Hỏi Đáp

Quy định về việc báo tăng, báo giảm lao động tham gia BHXH

Hiện nay, vấn đề đóng bảo hiểm xã hội hay còn gọi là chốt sổ bảo hiểm xã hội đang là vấn đề được người lao động hết sức quan tâm. Khi người lao động được công ty thuê, công ty phải báo cáo việc tăng BHXH cho người lao động một cách hợp pháp. Khi người lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải kịp thời lập hồ sơ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để báo cáo việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động.

Tuy nhiên, nhiều công ty vẫn gặp vấn đề trong các thủ tục tăng hoặc giảm an sinh xã hội, sản xuất tài liệu và thời gian báo cáo. Căn cứ vào luật và các quy định, Luật Họ Dương làm rõ các quy định về việc tăng hoặc giảm số nhân viên được bảo hiểm.

Bạn đang xem: Báo tăng báo giảm bhxh là gì

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động là công dân Việt Nam đủ điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định từ ba tháng đến dưới mười hai tháng, kể cả hợp đồng lao động do người sử dụng lao động và người lao động giao kết. Người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo luật lao động;

Hai là, ký hợp đồng lao động từ 1 tháng đến dưới 3 tháng;

Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức;

Thứ tư, công nhân viên quốc phòng, công nhân viên an ninh công cộng, những người làm công việc khác trong các tổ chức mật mã;

5. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; công an nhân dân, hạ sĩ quan nghiệp vụ, cán bộ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; những người làm công tác mật mã được trả lương như quân nhân;

Thứ sáu, sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan Công an nhân dân có thời hạn; sinh viên học ngành mật mã, quân cảnh được hưởng sinh hoạt phí trong thời gian học;

Vào ngày thứ bảy, người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Xem thêm: Cập nhật về báo cáo cắt giảm thời gian nghỉ thai sản năm 2022

8. Người quản lý doanh nghiệp và người quản lý điều hành hợp tác xã nhận lương;

Vị trí thứ 9, công việc bán thời gian tại xã, huyện, thị trấn.

Do đó, trong các trường hợp nêu trên, tất cả người lao động đều phải tham gia BHXH bắt buộc.

2. Thời hạn khai báo tăng, giảm bảo hiểm xã hội của người lao động:

2.1. Khung thời gian để tăng phí bảo hiểm:

Về việc tăng thời hạn kê khai bảo hiểm xã hội, Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định việc đăng ký tham gia bảo hiểm và cấp sổ bảo hiểm xã hội:

“Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hoặc khi tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp các tài liệu quy định tại khoản đầu tiên của Điều 97 của luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;”

Do đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Ví dụ, nếu bạn ký hợp đồng với công ty vào ngày 15 tháng 3, thì trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 15 tháng 4, công ty phải có trách nhiệm báo cáo các khoản phí bảo hiểm tăng cho bạn.

2.2. Thời hạn thông báo giảm bảo hiểm:

Theo quy định tại Điều 10 Công văn số 1734 / bhxh-qlt hướng dẫn thời điểm chốt sổ tài khoản BHXH cho người lao động. Theo đó, trong thời hạn nộp hồ sơ, đơn vị có thể ghi tăng, giảm, điều chuyển, tiền lương hàng tháng,… cho cả ngày trong tháng thông qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý hồ sơ, hàng tháng có thể cắt giảm, điều chỉnh các đơn vị.

Khi CNLĐ tăng đơn vị phải kê khai kịp thời và nộp hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử, thẻ bhyt có giá trị kể từ ngày kê khai.

Xem Thêm: Hồ sơ, Đơn đặt hàng và Thủ tục Báo cáo Sự gia tăng Nhân viên An sinh Xã hội

Khi có giảm, đơn vị sẽ báo giảm từ ngày 1 tháng sau, nhưng phải thanh toán theo mệnh giá thẻ bhyt của tháng tiếp theo. Nếu tháng sau không hoàn trả mệnh giá thẻ thì đơn vị có thể khai báo giảm trừ tháng sau kể từ ngày 28 của tháng trước, nhưng sau khi trừ tiền thì không được báo lại. tháng trước.

3. Hồ sơ khai báo tăng giảm bảo hiểm:

Sau đây luật duong gia xin trình bày trình tự thủ tục báo tăng, giảm bảo hiểm xã hội cho người lao động nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ hơn: tăng người lao động khi có người lao động mới hoặc giảm người lao động khi người lao động nghỉ việc. sau:

Theo Quyết định số 595 / qĐ-bhxh sau khi đăng ký điều chỉnh mức đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau để được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm y tế và thẻ bảo hiểm y tế:

Nhân viên

+ Đối với nhân viên làm việc trong tổ chức:

– Tuyên bố tham gia, bhxh điều chỉnh, bhyt (mẫu tk1-ts).

– Nếu người lao động được hưởng quyền lợi cao hơn: Các bằng chứng bổ sung theo Phụ lục 03, nếu có.

+ Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Điều 4 khoản 1 điểm 1.7 điểm a, c và d:

Xem Thêm: Hồ sơ, Đơn đặt hàng và Thủ tục Báo cáo Sự giảm sút của Nhân viên trong các Khoản đóng góp An sinh Xã hội

– Tuyên bố tham gia, bhxh điều chỉnh, bhyt (mẫu tk1-ts).

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc gia hạn hợp đồng lao động đã ký ở nước ngoài kèm theo giấy tờ gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động mới được giao kết tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.

Đơn vị:

– Tờ khai đơn vị được bảo hiểm, điều chỉnh bảo hiểm, thông tin bhyt (mẫu tk3-ts).

– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, bnn (mẫu d02-ts).

– Danh sách thông tin (mẫu d01-ts).

4. Người nhận để xử lý báo cáo thêm / bớt:

– Nộp đơn trực tiếp cho công ty bảo hiểm

Gửi trực tuyến là một hình thức phổ biến. Khi đó, bạn chỉ cần trực tiếp đến đây để quản lý cơ quan BHXH của công ty mình, có thể là cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Hoặc bạn có thể nộp đơn qua đường bưu điện.

– Gửi trực tuyến.

Khi đăng ký kê khai qua mạng, công ty cần sử dụng phần mềm kê khai an sinh xã hội để tạo hồ sơ, sau đó sử dụng chữ ký số (mã thông báo) của công ty để kê khai trên trang bhxh

5. Quy định phạt tiền bảo hiểm quá hạn bắt buộc:

A. Thông báo chậm trễ về việc bổ sung lực lượng lao động

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hoặc khi tuyển dụng, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Đồng thời, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan BHXH, nhất là báo tăng lao động và thực hiện đăng ký điều chỉnh.

Do đó, nếu doanh nghiệp không làm đủ hai thủ tục trên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tăng số lượng lao động được bảo hiểm sẽ bị coi là doanh nghiệp chậm báo cáo bổ sung. Có hai trường hợp:

– Báo cáo chậm trễ về việc tăng lực lượng lao động và không đóng bảo hiểm cho nhân viên:

Doanh nghiệp đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc theo tiền lương tháng của người lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc và báo cáo BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đóng. p>

Thời hạn đóng bảo hiểm y tế, phí bảo hiểm và phí bảo hiểm hàng tháng: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.

Do đó, nếu doanh nghiệp chậm báo cáo số lượng lao động tăng thêm và không đóng bảo hiểm cho người lao động thì sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 38 Khoản 4 Nghị định số 28/2020 / NĐ-CP và Phạt tiền từ 12% đến 15% trên tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi sau đây:

– Một là chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN. Tùy thuộc vào thời điểm bạn đăng ký với công ty, nó có thể được xác định cho bạn khi công ty sẽ đến muộn.

– Thứ hai, đóng BHXH, BHTN không đủ số người tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải trốn đóng. Dựa vào danh sách nhân viên của công ty, bạn có thể thấy rõ, ví dụ công ty đóng ít hơn số người đủ điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Đồng thời, phù hợp với lãi suất của hoạt động kinh doanh, nợ tiền đóng BHXH bắt buộc, tiền phạt chậm đóng, tiền chậm đóng BHTN và tiền lãi phạt chậm đóng. Quỹ bảo hiểm trong năm.

– Báo cáo lực lượng lao động tăng trưởng chậm nhưng vẫn trả tiền bảo hiểm cho nhân viên:

Trường hợp ở đây là công ty chậm tăng việc nên trong thời gian chậm tăng thì người lao động được coi là không tham gia BHXH.

Vì vậy, trong trường hợp này, công ty của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như không đóng bảo hiểm. Nếu công ty của bạn vẫn đóng bảo hiểm hàng tháng cho nhân viên đó, Sở An sinh Xã hội sẽ coi đó là một khoản trả quá mức. Do đó, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thông báo kết quả trả tiền bảo hiểm (c12-ts) ban hành kèm theo Quyết định số 595 / qd-bhxh

b. Báo cáo chậm trễ làm giảm lực lượng lao động

Khi người lao động nghỉ việc, đơn vị phải lập danh sách báo giảm lương kịp thời, gửi cơ quan BHXH thông qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng) .

Do đó, các doanh nghiệp báo cáo cắt giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm được coi là giảm lao động chậm.

Ngoài ra, công văn 1734 / bhxh-qlt Mục 9, điểm 9.6 cung cấp hướng dẫn sau cho các trường hợp xuống xe chậm:

Ví dụ: Bạn xin nghỉ việc vào ngày 26 tháng 7 năm 2019, công ty tuyên bố giảm lương vào ngày 1 tháng 8 năm 2019 và chính sách sẽ kết thúc vào cuối tháng 8 năm 2019; tháng 8 năm 2019 sẽ không đóng bảo hiểm xã hội.

Và điểm 10.3 mục 10 công văn 1734 / bhxh-qlt quy định thời hạn nộp đơn

Vì vậy, khi số lượng người tham gia BHYT giảm, doanh nghiệp cần lập danh sách giảm kịp thời và báo cáo cơ quan BHXH. Trường hợp chậm doanh nghiệp cần thanh toán số tiền bhyt của tháng bị chậm, thẻ bhyt có giá trị đến cuối tháng.

Tư vấn trường hợp cụ thể

Tóm tắt Câu hỏi:

Tôi muốn hỏi về chế độ nghỉ thai sản của người lao động: tính đến tháng 7/2016, thời gian nghỉ thai sản là 6 tháng. Nhưng hiện tại công nhân không đi làm nên tôi đã làm đơn xin chuyển đơn vị để giảm bớt ngày nghỉ nhưng công ty bảo hiểm không chấp nhận. Công ty bảo hiểm trả lời là phải báo giá trước 3 tháng thì mới được báo giá? Xin luật sư tư vấn giúp và cung cấp các giấy tờ liên quan để tôi tìm hiểu được không?

Chuyên gia tư vấn:

Theo Điều 38, khoản 1 Quyết định số 959 / Qđ-bhxh, việc quản lý người tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

“1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bhyt, bhtn

… ..

1.7. Nếu người lao động không làm việc và không nhận tiền lương quá 14 ngày làm việc trong tháng thì không được đóng BHXH của tháng. Thời gian này không tính vào chế độ an sinh xã hội, trừ thời gian nghỉ thai sản.

Theo quy định của Luật BHXH, người lao động nghỉ ốm trên 14 ngày làm việc trong tháng thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN mà vẫn được hưởng chế độ BHYT.

1.8. Trường hợp người lao động nghỉ thai sản trên 14 ngày làm việc trong tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì đơn vị và người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia. trong bảo hiểm xã hội không tính vào thời gian đóng; do cơ quan bảo hiểm đóng bảo hiểm. “

quy-dinh-ve-viec-bao-tang-bao-giam-nguoi-lao-dong-tham-gia-BHXH

Luật sư đề xuất tăng và giảm an sinh xã hội: 1900.6568

Như vậy, theo quy định trên, nếu người lao động không trở lại làm việc sau khi nghỉ thai sản thì về nguyên tắc, công ty phải báo tăng lao động tham gia BHXH sau khi báo tăng lao động tham gia BHXH. bảo hiểm, sau đó người sử dụng lao động báo giảm người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.

Việc cơ quan BHXH yêu cầu công ty làm thủ tục khai báo cắt giảm người tham gia bảo hiểm sau 03 tháng kể từ ngày kê khai bổ sung là không có căn cứ và không đúng quy định của pháp luật.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button