Hỏi Đáp

Cách đọc bảng giá chứng khoán chi tiết cho người mới

Đọc biểu đồ giá cổ phiếu là một kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với các nhà đầu tư. Mỗi tên gọi, chỉ số, màu sắc trên bảng giá điện tử đều có ý nghĩa của nó. Vì vậy, nếu bạn định đầu tư vào cổ phiếu, hãy đọc biểu đồ giá cổ phiếu trước. Ngoài ra, bạn cũng có thể trang bị tại đây những kiến ​​thức cơ bản về chứng khoán.

Tham khảo: Bài học về chứng khoán cho người mới bắt đầu

Bạn đang xem: Giá tb và giá tt là gì

1. Sàn giao dịch chứng khoán là gì?

Trước tiên, bạn cần hiểu khái niệm về sở giao dịch chứng khoán. Nó là nơi mà người mua, người bán và người môi giới cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác giao tiếp với nhau.

Tại Việt Nam, hai sở giao dịch chứng khoán chính thức lớn nhất là Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh (Hose) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (hnx). Mỗi sàn giao dịch sẽ có một bảng giá cổ phiếu riêng, nhưng hiện nay không chỉ hai sàn này mà nhiều sàn khác cũng có bảng giá. Tất cả các bảng giá đều giống nhau về thông tin vì đều lấy dữ liệu từ hai sàn giao dịch và một trung tâm lưu trữ. Điểm khác biệt lớn nhất là giao diện, vì vậy bạn có thể tự tin chọn bất kỳ bảng giá cổ phiếu nào, miễn là giao diện phù hợp với bạn.

2. Cách đọc bảng giá cổ phiếu

Mặc dù bảng giá trông sẽ hơi khác một chút, nhưng có một số quy tắc chung để đọc bảng giá. Chúng tôi sẽ áp dụng bảng giá trực tuyến của vndirect, bạn có thể truy cập vào đây để đăng ký tài khoản để xem giá cổ phiếu hôm nay.

vndirect bảng giá cổ phiếu

  • Ý nghĩa tên cột

1. mã ck : Mã chứng khoán là tên riêng của công ty khi niêm yết cổ phiếu ra công chúng, mã do sở cấp cho nhà đầu tư đặt lệnh. mã thường là viết tắt của tên công ty, ví dụ mã fpt AG là fpt.

2. tc : Giá tham chiếu hoặc tham chiếu là giá đóng cửa của phiên giao dịch cuối cùng gần nhất (không áp dụng trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được dùng làm cơ sở để tính giá cao nhất và thấp nhất.

  • Lưu ý: Giá tham chiếu của sàn giao dịch upcom (sàn giao dịch trung chuyển) là giá trung bình của phiên giao dịch gần đây nhất.

3. Giá cao nhấ t: Giá cao nhất là giá cao nhất quyết liệt hoặc giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán trong ngày đó và giá cao nhất có màu tím.

  • Giá trần trên sàn ống cao hơn + 7% so với giá tham chiếu.
  • hnx Mức kịch trần cao hơn giá tham chiếu + 10%.
  • Giá trần của sàn upcom cao hơn 15% so với giá tham chiếu.

4. Giá sàn : Giá sàn là giá sàn hoặc giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch, và giá sàn có màu xanh lam.

  • Giá sàn cho sàn ống thấp hơn -7% so với giá tham chiếu.
  • Giá sàn của các sàn hnx đang giảm -10% so với giá tham chiếu.
  • Giá khởi điểm sàn Upcom thấp hơn giá tham chiếu -15%.

Qua đó, có thể thấy rằng giá bảo vệ sàn ống dao động trong khoảng ± 7% so với giá tham chiếu. Trong hnx, biến động giá cổ phiếu nằm trong khoảng ± 10% và giới hạn trên và dưới là ± 15%. Nhà đầu tư chỉ có thể đặt lệnh mua hoặc bán tại các mức giá trong phạm vi này (giá sàn, giá đỉnh), nếu không lệnh sẽ không được thực hiện.

5. total kl : Tổng khối lượng là tổng số lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày, giao dịch càng nhiều thì cổ phiếu càng có tính thanh khoản cao.

6. Người mua : Mỗi bảng giá sẽ có 6 cột tương ứng với 3 mức giá và số lượng tương ứng (kl), bao gồm:

  • Cột giá 1 và kl1 là giá đặt mua cao nhất hiện tại và số lượng đặt hàng tương ứng với giá đó.
  • Cột giá 2 và kl2 là khối lượng mà giá đặt mua thấp hơn mức 1.
  • Cột giá 3 và kl3 là giá chào mua cho các kích thước cổ phiếu tương ứng dưới mức 2.

Mức độ ưu tiên sẽ giảm dần, tức là các lệnh ở giá 1 sẽ được thực hiện trước, sau đó đến giá 2 và cuối cùng là giá 3. Ví dụ, mã chứng khoán của Ngân hàng TMCP Á Châu là acb, giá khớp lệnh hiện tại là 32,45, theo thứ tự ưu tiên, người mua có giá bằng 1 được ưu tiên khớp.

7. Người bán: Tương tự như người mua, nhưng lần này lệnh được khớp trước với giá bán thấp hơn.

  • Cột giá 1 và kl1 là giá đặt mua cao nhất hiện tại và số lượng đặt hàng tương ứng với giá đó.
  • Cột giá 2 và kl2 là khối lượng mà giá đặt mua thấp hơn mức 1.
  • Cột giá 3 và kl3 là giá chào mua cho các kích thước cổ phiếu tương ứng dưới mức 2.

Ví dụ: giá khớp lệnh của abc là 32,45 và giá của một người bán là 32,5. Nếu có lệnh mua cao hơn hoặc bằng 32,5, người bán sẽ khớp với người mua ở mức giá này.

  • Lưu ý : Nếu trong một phiên định kỳ (ato / atc), một đơn hàng có giá ato / atc sẽ là 1 giá, vì đơn hàng chấp nhận mua bằng mọi giá, nên tổng là mức độ ưu tiên phù hợp cao nhất.

8. Khớp lệnh: là giá mà người mua và người bán sẽ chấp nhận mà không cần đặt hàng đang chờ xử lý. Gồm 3 cột, tính theo giờ giao dịch, các cột có ý nghĩa là:

  • price: Giá khớp lệnh trong ngày hoặc giá đóng cửa.
  • kl: Số lượng Khớp lệnh là số lượng cổ phiếu có giá khớp lệnh khớp với nhau.
  • “+/-“: Tăng hoặc giảm là sự thay đổi so với giá tham chiếu.

9. Giá: Bao gồm 3 cột, cao, tb (trung bình), thấp

  • high: là giá khớp lệnh cao nhất từ ​​đầu phiên giao dịch đến nay.
  • tb: là giá trung bình của giá cao nhất và giá thấp nhất.
  • low: là giá khớp lệnh thấp nhất từ ​​đầu phiên giao dịch đến nay.

10. Số dư : bao gồm hai cột: Mua và Bán, trong đó:

  • Nếu là thời gian khớp lệnh liên tục, số lượng cổ phiếu đang chờ khớp sẽ được hiển thị tại đây.
  • Nếu ngày giao dịch kết thúc, số lượng cổ phiếu sẽ được hiển thị tại đây. Số lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch.

11. tdnn : Viết tắt của từ đầu tư nước ngoài, là số lượng cổ phiếu được giao dịch bởi nhà đầu tư nước ngoài trong một ngày giao dịch, bao gồm hai cột mua (cổ phiếu được mua bởi nhà đầu tư nước ngoài và cổ phiếu được bán bởi nước ngoài số lượng nhà đầu tư). (Số lượng cổ phần bán ra của nhà đầu tư nước ngoài).

  • Quy tắc màu sắc

Màu sắc trên báo giá cổ phiếu có ý nghĩa gì? Trên thực tế, đây là những quy tắc được sử dụng để giúp nhà đầu tư xác định thông tin, trong đó:

Màu tím: Giá đã đạt đến giới hạn trên so với giá tham chiếu của cổ phiếu tương ứng.

Màu xanh lá cây: Giá đã tăng so với giá tham chiếu của cổ phiếu tương ứng, nhưng chưa đạt đến giới hạn.

Màu vàng: Giá bằng với giá tham chiếu của ký hiệu tương ứng.

Màu đỏ: Giá đã giảm so với giá tham chiếu của ký hiệu tương ứng.

Màu xanh lam: Giá đã giảm xuống đáy so với giá tham chiếu của cổ phiếu tương ứng.

  • Đơn vị giá và số lượng

Theo bảng giá cổ phiếu của vndirect: giá x 1.000 đồng, khối lượng x10 cổ phiếu.

  • Chỉ báo Thị trường

Chỉ số thị trường là một giá trị thống kê phản ánh các điều kiện thị trường chứng khoán. Các chỉ mục được vndirect sử dụng là vn-index, vn30-index, vnx allshare, hnx-index, hnx30-index, upcom.

Các chỉ số thị trường trên Bảng giá điện tử vndirect

Ý nghĩa của từng chỉ số như sau:

  • vn-index: là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh (Hose)
  • vn30-index: là chỉ số giá của 30 công ty có giá trị và thanh khoản tốt nhất niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đáp ứng các tiêu chí sàng lọc khắt khe. hầu hết các địa điểm.
  • vnx allshare: là chỉ số tổng hợp thể hiện biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (Hose) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (hnx).
  • hnx-index: là chỉ số được tính toán từ biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (hnx).
  • Tương tự đối với các chỉ mục khác …

Đó là ý nghĩa của tất cả các chi tiết bạn thường gặp trong biểu đồ chứng khoán điện tử. Bất kỳ ai tham gia vào thị trường chứng khoán đều phải học cách đọc bảng giá và bạn có thể áp dụng kiến ​​thức này bằng cách truy cập sàn giao dịch trực tuyến hoặc tải ứng dụng về điện thoại của mình. Hi vọng những chia sẻ trên hữu ích với các bạn, đừng quên đón đọc những nội dung mới mà blog bac sẽ cập nhật thường xuyên nhé.

Nguồn tham khảo:

Nhu cầu đào tạo kinh doanh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button