Hỏi Đáp

Giá trị thặng dư là gì? Nguồn gốc, bản chất, ý nghĩa của giá trị thặng dư?

Thặng dư là một thuật ngữ trong kinh tế học mà ai cũng đã từng nghe đến nhưng có thể chưa hiểu hết bản chất của nó.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6568

Bạn đang xem: Giá trị thặng dư là môn gì

1. Giá trị còn lại là gì?

Giá trị thặng dư là số lượng còn lại khi lợi nhuận của một yếu tố đầu vào bị trừ khỏi giá cung ứng của nó. d.ricardo đưa ra ví dụ về việc trả tiền thuê cho những địa chủ có đất đai màu mỡ

Marx đã nghiên cứu giá trị thặng dư trong điều kiện chi tiêu lao động, trong đó người lao động tạo ra giá trị nhiều hơn giá trị phải trả cho họ — một yếu tố được điều chỉnh bởi mức lương tối thiểu đủ để đảm bảo sự tồn tại của họ với tư cách là người lao động. Theo nhãn hiệu này, việc bóc lột người lao động chỉ có thể bị xóa bỏ nếu nhà tư bản trả đủ giá trị mới được tạo ra

a.marshall lập luận rằng, về bản chất, tất cả các yếu tố doanh thu trên yếu tố chi phí là tiền thuê ngắn hạn. Như vậy, theo ông, khi một yếu tố sản xuất không còn cơ hội nào khác để lựa chọn, thì toàn bộ phần thường dành cho nó là giá trị thặng dư.

Có hai cách chính để nhận giá trị còn lại:

  • Các phương pháp tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối.
  • Phương pháp tạo giá trị thặng dư tương đối.

-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư với điều kiện năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động không đổi.

Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết. Độ dài của ngày lao động và thời gian lao động cần thiết không đổi, dẫn đến thời gian lao động thặng dư tăng lên. Cách thức tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối là kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất, giá trị và thời gian lao động cần thiết được giữ nguyên. Cơ sở chung của chủ nghĩa tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối.

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được sử dụng phổ biến trong thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản. Đây là thời kỳ mà lực lượng lao động còn ở trình độ thủ công và năng suất lao động còn rất thấp. Lúc này, nhà tư bản vô độ, làm mọi cách để kéo dài ngày lao động nhằm nâng cao khả năng bóc lột sức lao động của công nhân làm thuê.

Tuy nhiên, sức người có hạn. Hơn nữa, các nhà tư bản không thể kéo dài ngày lao động vô thời hạn vì sự đấu tranh quyết liệt của công nhân để rút ngắn ngày lao động. Tuy nhiên, ngày làm việc không được rút ngắn đến mức số giờ làm việc cần thiết. Một hình thức khác của phương thức sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cường độ lao động. Vì tăng cường độ lao động tương tự như làm việc kéo dài một ngày, thời gian lao động cần thiết không đổi.

Xem thêm: Thặng dư vốn cổ phần là gì? Thặng dư vốn cổ phần năm 2022 được tính như thế nào?

– Phương thức sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách giảm giá trị sức lao động để rút ngắn thời gian lao động cần thiết và do đó làm tăng thời gian lao động thặng dư. Trong điều kiện thời gian còn lại của ngày lao động cường độ lao động không đổi.

Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được từ việc rút ngắn thời gian lao động một cách tất yếu trên cơ sở nâng cao năng suất lao động. Tăng năng suất lao động xã hội, trước hết là sản xuất hàng tiêu dùng, làm giảm giá trị sức lao động. Từ đó giảm thời gian lao động cần thiết. Khi độ dài của ngày lao động không đổi, việc giảm thời gian lao động cần thiết sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư (thời gian cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản).

Cách tạo ra giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao động cần thiết bằng cách giảm giá trị sức lao động. Từ đó làm tăng thời gian lao động thặng dư trong điều kiện số ngày lao động và cường độ lao động cố định.

– Giá trị thặng dư là giá trị thặng dư do doanh nghiệp sản xuất thu được mà giá trị cụ thể của nó thấp hơn giá trị xã hội, khi bán hàng hoá theo giá trị xã hội sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội so với các doanh nghiệp khác. Giá trị thặng dư Thặng dư = Giá trị xã hội của hàng hóa – Giá trị cá nhân của hàng hóa. Giá trị thặng dư là sự thay đổi của giá trị thặng dư tương đối, nó là động lực trực tiếp làm tăng năng suất lao động.

Vì muốn thu được nhiều giá trị thặng dư hơn và có được lợi thế cạnh tranh, các nhà tư bản đã áp dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất. Mục đích nhằm cải tiến và hoàn thiện các phương pháp quản lý kinh tế và tăng năng suất lao động. Kết quả là giá trị cá nhân của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội. Các nhà tư bản sử dụng phương pháp này sẽ nhận được nhiều giá trị thặng dư hơn các nhà tư bản khác khi chúng được bán đi.

Giá trị thặng dư còn lại là phần giá trị thặng dư vượt quá giá trị thặng dư bình thường của xã hội. Nếu coi mỗi nhà tư bản xuất khẩu thì giá trị thặng dư xuất khẩu là hiện tượng tạm thời. Tuy nhiên, xét trong phạm vi toàn xã hội tư bản thì giá trị thặng dư mới là quy luật. Vì vậy, giá trị thặng dư là động cơ mạnh nhất để các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.

Giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư thặng dư đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa hai yếu tố này là giá trị thặng dư tương đối dựa trên sự gia tăng năng suất lao động xã hội. Giá trị thặng dư dựa trên cơ sở nâng cao năng suất lao động cá biệt.

Học thuyết giá trị thặng dư được coi là phát minh quan trọng thứ hai của luận điểm duy vật lịch sử sau Mác. Vậy giá trị còn lại là gì? Về cơ bản giá trị thặng dư là sự phản ánh các quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Việc tạo ra và chiếm đoạt giá trị thặng dư phản ánh bản chất quan hệ của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (quan hệ bóc lột giữa nhà tư bản và người làm công ăn lương).

Xem thêm: Quy luật giá trị thặng dư là gì? Nội dung và đặc điểm của quy luật?

giá trị thặng dư trong tiếng Anh là giá trị thặng dư

2. Nguồn giá trị thặng dư:

Để sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Vì tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua nên trong quá trình sản xuất, người lao động làm việc dưới sự điều khiển của nhà tư bản, sản phẩm sản xuất ra thuộc về nhà tư bản.

Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị gia tăng cho nhà tư bản khi năng suất lao động đạt đến một trình độ nhất định – chỉ một phần nhỏ trong ngày làm việc của công nhân làm công ăn lương cũng tạo ra giá trị bằng giá trị sức lao động của họ.

Người lao động sử dụng tư liệu sản xuất thông qua lao động cụ thể của họ và chuyển giá trị của họ thành sản phẩm; trong khi thông qua lao động trừu tượng, người lao động tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn được gọi là giá trị thặng dư.

Giá trị của hàng hoá (w) được sản xuất ra bao gồm hai bộ phận: giá trị của tư liệu sản xuất bị hao phí (giá trị cũ, ký hiệu c) và giá trị mới (v + m) của tư liệu sản xuất bị hao phí được bảo tồn và chuyển sang sản phẩm của người lao động Do lao động trừu tượng tạo ra (lớn hơn giá trị của sức lao động hàng hóa). Ngoài giá trị sức lao động hàng hoá, nhà tư bản đưa thêm phần giá trị mới do lao động sống tạo ra, gọi là giá trị thặng dư (m), mà không phải trả công cho người lao động. Vì vậy, lao động sống là nguồn tạo ra giá trị thặng dư.

3. Bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư:

Lý thuyết giá trị thặng dư từ nghiên cứu c. Mark, chúng ta thấy rõ ít nhất ba vấn đề lớn trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.

Thứ nhất, trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở nước ta, trong chừng mực nhất định, theo cách giáo dục, quan hệ bóc lột không thể xóa bỏ ngay và sạch được. Cũ và cứng. Nền kinh tế càng phát triển, chúng ta càng thấy rõ chừng nào quan hệ bóc lột có tác dụng giải phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển thì chúng ta vẫn phải chấp nhận sự tồn tại của nó.

Thứ hai, Trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa hiện thực ngày nay, mọi sự lựa chọn đều phải được định lượng rõ ràng, máy móc và cứng nhắc ở cấp độ. Mức độ bóc lột trong hoạch định chính sách và do thái độ phân biệt đối xử đối với tầng lớp doanh nhân mới là không thực tế và cũng không thể thực hiện được. Ngày nay thuyết phục hơn nữa là các quan hệ phân phối phải được thể chế hóa thông qua luật pháp.

Xem thêm: Phân tích chi phí-khối lượng-lợi nhuận là gì? Nội dung và vai trò

Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước sau khi được thể chế hóa thành pháp luật không chỉ góp phần xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa dưới pháp quyền mà còn sử dụng pháp luật làm công cụ, cơ sở để điều chỉnh hành vi xã hội. nói chung, đặc biệt là hành vi bóc lột. Người nào nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật sẽ được xã hội công nhận và tôn trọng, phương châm làm giàu cho dân, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

Về mặt nhận thức, ý kiến ​​phổ biến nên được xem là mức bóc lột được xã hội chấp nhận, tức là làm giàu hợp pháp. Trong quản lý xã hội, cần kiểm soát chặt chẽ thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp, một mặt để chống thất thu thuế, mặt khác để đảm bảo sự phân phối công bằng thông qua nhà nước và các “kênh phân phối lại và giám sát”. thu nhập xã hội. Tôi xem đây là một cách giải quyết vấn đề bóc lột, có thể giúp chúng ta tránh được cách hiểu giáo điều, phi biện chứng về mối quan hệ của bóc lột và ứng dụng của nó vào một giai đoạn lịch sử cụ thể của bóc lột. Giải phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ ba, Mặt khác, quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động cũng phải được bảo vệ thông qua pháp luật và các chế tài rất cụ thể để đảm bảo công việc công khai, minh bạch và bền vững. Xung đột lợi ích trong quá trình sử dụng người là một thực tế, làm thế nào để phân xử những xung đột đó, tránh những xung đột không đáng có cũng là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, được thể hiện trong thực chất của chế độ mới. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên trong quan hệ lao động và quyền được pháp luật bảo hộ là bảo đảm cho quan hệ bóc lột được sử dụng hợp lý trong điều kiện hiện nay, đồng thời cũng là đóng góp cơ bản nhất của quan hệ lao động. Quá trình hoàn thiện và xây dựng mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button