Hỏi Đáp

So sánh vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương

Có nhiều cách để so sánh vi khuẩn Gram âm và Gram dương, nhưng phương pháp phổ biến nhất là dựa trên màng tế bào. Năm 1884, một nhà vi khuẩn học tên là Christian Gramm đã tạo ra một bài kiểm tra để đánh giá xem vi khuẩn có một lớp màng dày, có lưới gọi là peptidoglycan hay không. Vi khuẩn có peptidoglycan dày được gọi là vi khuẩn gram dương. Nếu lớp peptidoglycan mỏng, nó được gọi là gram âm. Để hiểu rõ hơn về điều này, hãy cùng docosan tìm hiểu bài viết sau đây.

So sánh vi khuẩn Gram âm và Gram dương

Sự khác biệt chính giữa vi khuẩn gram dương và gram âm là thành phần thành tế bào của chúng. Thành tế bào của vi khuẩn Gram dương chủ yếu được cấu tạo bởi một peptidoglycan. Các vi khuẩn này có màu tím sau khi nhuộm Gram. Thành tế bào của vi khuẩn Gram âm được cấu tạo bởi một lớp peptidoglycan mỏng và một màng ngoài của lipopolysaccharide, không có ở vi khuẩn Gram dương. Vi khuẩn gram âm có màu đỏ hoặc hồng.

Thành tế bào Gram dương chủ yếu được cấu tạo bởi peptidoglycan. Các lớp peptidoglycan này giúp hỗ trợ màng tế bào và cung cấp các vị trí liên kết cho các phân tử. Lớp dày là nguyên nhân khiến vi khuẩn Gram dương giữ phần lớn chất nhuộm màu tím trong tinh thể trong quá trình nhuộm, làm cho chúng có màu tím. Tế bào Gram dương cũng chứa chuỗi axit teichoic kéo dài từ màng sinh chất qua peptidoglycan. Axit teichoic giúp một số vi khuẩn gram dương xâm nhập vào tế bào và gây bệnh.

so sánh vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương

Hình ảnh gram dương

Cũng giống vi khuẩn Gram dương, thành tế bào vi khuẩn Gram âm được cấu tạo bởi peptidoglycan. Tuy nhiên, peptidoglycan của vi khuẩn gram âm chỉ là một lớp mỏng duy nhất so với các lớp dày của tế bào Gram dương. Vì mỏng nên lớp này không giữ lại màu nhuộm tím của thuốc nhuộm ban đầu mà tạo ra màu hồng trong quá trình nhuộm Gram.

Bạn đang xem: Gram âm và gram dương là gì

Cấu trúc thành tế bào của vi khuẩn gram âm phức tạp hơn cấu trúc của vi khuẩn gram dương. Giữa peptidoglycan mỏng và màng sinh chất là chất nền dạng keo (periplasmic). Không giống như vi khuẩn Gram dương, màng ngoài của vi khuẩn Gram âm nằm ngoài lớp peptidoglycan.

so sánh vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương

Hình ảnh gram âm

So sánh vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương về khả năng lây bệnh

Vi khuẩn gram dương gây bệnh gây bệnh bằng cách tiết ra các protein độc hại được gọi là ngoại độc tố. Exotoxin được tổng hợp trong tế bào nhân sơ và được giải phóng ra bên ngoài tế bào. Chúng đặc trưng cho một số vết bẩn do vi khuẩn nhất định và có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến các cơ quan và mô của cơ thể. Một số vi khuẩn Gram âm cũng tạo ra ngoại độc tố.

Một tính năng độc đáo khác của vi khuẩn Gram âm là sự hiện diện của các phân tử lipopolysaccharide (lps) trên màng ngoài. LPS là một phức hợp glycolipid lớn bảo vệ vi khuẩn khỏi các chất độc hại. Đây cũng là một nội độc tố, nếu xâm nhập vào máu có thể gây viêm nhiễm và sốc nhiễm trùng ở người. Ba thành phần của LPS: lipid A liên kết LPS với màng ngoài, và lipid A là polysaccharide cốt lõi.

Vi khuẩn gram dương thường gây bệnh:

  • Tụ cầu: có khả năng tổng hợp hơn 25 loại protein, độc tố và enzym có đặc tính gây bệnh, một số nhóm nổi bật:
    • alpha, beta, gamma hemolysins gây tan máu, chết và hoại tử da
    • Coagulase Coagulase
    • Fibrinolysin tiêu sợi
    • β-lactamase: phá vỡ vòng β-lactam, làm cho vi khuẩn kháng lại kháng sinh Beta-lactam
    • Toxin- hội chứng sốc nhiễm độc gây ra (tsst-1): nhiễm độc cấp tính, đe dọa tính mạng.
    • Độc tố ruột: 50% s. Độc tố ruột của Staphylococcus aureus …
    • Vi khuẩn phổ biến nhất trong nhóm này là Staphylococcus aureus, gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng và cũng có khả năng kháng thuốc kháng sinh rất cao.

    so sánh vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương

    Vi khuẩn gram dương thường gây bệnh tụ cầu khuẩn
    • Liên cầu khuẩn (Streptococci) được phân thành 2 nhóm chính:
      • Liên cầu tiêu huyết nhóm β (β hemolytic streptococci):
        • Nhóm A: chỉ có một loại Streptococcus pyogenes, tiết ra hơn 20 loại enzyme và ngoại độc tố với những tác động khác nhau.
        • Nhóm B: Streptococcus agalactiae, gây nhiễm khuẩn và viêm màng não ở trẻ sơ sinh.
        • Nhóm C và G: gây viêm mũi xoang, nhiễm trùng huyết hay viêm nội tâm mạc.
        • Nhóm D: Streptococcus faecalis, Streptococcus faecium… có thể gây nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm nội tâm mạc, viêm màng não.

        Vi khuẩn gram âm thường gây ra các bệnh sau :

        Cầu khuẩn Gram âm : Neisseria gonorrhoeae (Neisseria gonorrhoeae) gây bệnh lây truyền qua đường tình dục từ mẹ sang con, chủ yếu gây viêm cấp tính cơ quan sinh sản; Neisseria meningitidis (não mô cầu) Lây qua các giọt đường hô hấp, xâm nhập vào vòm họng (vòm họng) rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết, biểu hiện là tăng thân nhiệt, chấm xuất huyết, ban xuất huyết, đông máu, máu nội mạch lan tỏa, suy tim mạch. Đặc biệt, não mô cầu có thể xâm nhập vào máu qua màng não, gây viêm màng não (đột ngột, nhức đầu dữ dội, nôn mửa, cứng cổ, hôn mê)

        Trực khuẩn gram âm:

        • Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa (Pseudomonas aeruginosa): Loại vi khuẩn này thường gây ra các bệnh: nhiễm trùng vết mổ, viêm tai ngoài, viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng huyết …

        Escherichia coli (Escherichia coli), vi khuẩn coliform): có thể sinh ra độc tố ruột là hemolysin gây nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh Do khả năng diệt khuẩn của hệ miễn dịch trẻ sinh non suy dinh dưỡng còn rất yếu khiến màng não trẻ bị viêm nhiễm.

      • Salmonella (Salmonella typhi): Gây thương hàn và phó thương hàn a, b; nhiễm độc thực phẩm, thường do Salmonella typhi gây ra. Bệnh thường nặng, sốt kéo dài và hôn mê. Vi khuẩn vào ruột non vào máu gây nhiễm trùng huyết, đặc biệt nội độc tố Salmonella có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh giao cảm, gây ra hiện tượng nhiệt phân (mạch chậm, nhiệt độ tăng cao
      • Shigella (shigella): Nội độc tố là vi khuẩn có thành lipopolysaccharide của tế bào, ngoại độc tố do Shigella tiết ra, gây ra Shigella, có thể lây lan thành dịch. Shigella gây hoại tử nhỏ, chảy máu, gây ra các triệu chứng của bệnh kiết lỵ (sốt, đau quặn bụng, đi tiêu nhiều lần, phân nhầy máu, phân có mủ, một bệnh hiếm khi gây nhiễm trùng huyết).so sánh vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương
        Vi khuẩn gram âm có khả năng gây bệnh trực khuẩn đại tràng

        So sánh vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương về cách phòng tránh

        Phòng ngừa nhiễm vi khuẩn Gram âm hoặc Gram dương tùy thuộc vào cấu trúc, dịch tễ học và cơ chế bệnh sinh của từng loại vi khuẩn trong mỗi nhóm. Nói cách khác, mỗi loại vi khuẩn đều có phương pháp phòng bệnh riêng chứ không riêng gì Gram âm hay Gram dương. Vì vậy, hiểu biết về vi khuẩn sẽ giúp bạn có cái nhìn đầy đủ hơn, tổng thể hơn về cách phòng tránh lây nhiễm.

        Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng trong việc quản lý dự phòng vi khuẩn Gram âm và Gram dương như sau:

        • Nguyên nhân lây nhiễm có thể được xác định dựa trên cơ sở sinh lý của mầm bệnh, sau đó là điều trị thích hợp
        • Các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát các yếu tố nguy cơ lây nhiễm có thể giúp giảm số lần lây nhiễm
        • Phòng ngừa và Thực hành quản lý các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng có thể giúp giảm số lượng bệnh nhiễm trùng
        • li>

        • giảm nhiễm trùng đường tiết niệu, cải thiện cân bằng nước trong cơ thể và kê đơn thuốc kháng sinh cho từng trường hợp nhiễm trùng.

        so sánh vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương

        Hướng dẫn người dân sử dụng thuốc kê đơn nếu chẳng may mắc phải

        Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.

        Tài liệu tham khảo

        1. Bài giảng về Vi sinh Y học, Đại học Y khoa Fan Yuta
        2. ann-marie aziz, Các chiến lược để giảm nhiễm trùng Gram âm: Quan điểm của cộng đồng (2020)

      Có thể bạn quan tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button