Hỏi Đáp

Hạn mức đất ở là gì? Hạn mức đất ở khi cấp Sổ đỏ là bao nhiêu?

1. Hạn mức đất ở là gì?

Hạn mức đất ở là sự hạn chế về diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giao đất ở.

Tuy là hạn chế về diện tích đất ở nhưng không có nghĩa là khi người dân công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì chỉ cần cấp giấy chứng nhận diện tích đất ở. Nếu hộ khẩu nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, ngược lại người dân đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức) thì vẫn được cấp sổ cho toàn bộ diện tích lô đất.

Bạn đang xem: Hạn mức giao đất ở là gì

Sự khác biệt giữa xuất bản sách theo hạn ngạch và xuất bản sách vượt hạn mức nằm ở cách nộp và cách tính tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:

– Có thể không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu đã nộp thì tính tiền sử dụng đất theo giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố). trực thuộc Trung ương).

– Nếu diện tích được giao vượt hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể nên số tiền phải nộp sẽ cao hơn đối với cùng một đơn vị diện tích.

Ví dụ, nếu diện tích đất là 50 mét vuông và giá của thửa đất cùng vị trí là 01 triệu đồng / mét vuông thì tiền sử dụng đất trong hạn mức và ngoài hạn mức được tính như sau:

– Trong hạn mức: Tiền sử dụng đất phải nộp = 50m2 x 1 triệu đồng = 50 triệu đồng.

– Vượt hạn mức: Tiền sử dụng đất được giao vượt hạn mức phải nhân với hệ số k và hệ số k luôn lớn hơn 1 khi vượt hạn mức. Giả sử hệ số k là 1, 3. Tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

Tiền sử dụng đất đã nộp = 50m2 x 1 triệu đồng x 1,3 = 65 triệu đồng.

han muc dat o

2. 2 hạn chế liên quan đến đất ở

Có hai loại hạn chế liên quan đến đất ở, đó là hạn mức xác định đất ở và hạn mức giao đất ở. Hai loại hạn mức này do UBND tỉnh xác định.

* Hạn mức cấp giấy chứng nhận đất ở

Hạn mức xác định đất ở là hạn mức diện tích đất ở của người đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất để ổn định sử dụng mà không có nguồn gốc nhà nước giao. , cho thuê thửa đất đã phân giới bằng hình thức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

* Hạn mức giao đất ở

Hạn mức giao đất ở là hạn mức diện tích mà nhà nước giao đất cho nhân dân thông qua quyết định giao đất. Hạn mức giao đất ở bao gồm hạn mức tối thiểu và hạn mức tối đa, trong đó hạn mức tối đa là diện tích tối đa có thể giao cho người dân.

3. Hạn mức đất ở được cấp Sổ đỏ là bao nhiêu?

Hạn mức đất ở trên Sổ đỏ, Sổ hồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xác định, vì vậy để biết hạn mức là bao nhiêu thì bạn phải xem trong quyết định xác định hạn mức. Quyền sử dụng đất ở và hạn mức giao đất ở của các vùng. Ngoài ra, hạn mức xác định quyền sử dụng đất và giao đất cũng khác nhau ở các vùng khác nhau trong cùng một vùng.

Tổng hợp lại, các tỉnh, thành phố có hạn mức đất ở khác nhau khi cấp Sổ đỏ và Sổ hồng nên không có câu trả lời thống nhất cho 63 tỉnh thành, nếu bạn muốn biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng tham khảo quyết định của địa phương .

Ngoài số tiền được xác định quyền sử dụng đất ở và hạn mức giao đất ở nêu trên, diện tích đất ở khi được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai năm 2013. Luật, Điều 3 Nghị định 43/2014 / nĐ-cp được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2, Điều 1 Nghị định 01/2017 / nĐ-cp như sau:

(1) Xác định diện tích đất ở theo giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Theo Mục 11 (2) của Luật Đất đai 2013, diện tích đất ở được cấp Sổ đỏ và Sổ hồng phụ thuộc vào giấy tờ chứng minh người dân có quyền sử dụng đất (bao nhiêu m2 đất trong các tài liệu). Ở lại càng nhiều càng tốt.

(2) Xác định diện tích đất ở theo quyết định giao đất ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp được nhà nước giao đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3) Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất thì xác định như sau:

– Sử dụng đất ổn định, không bị chiếm dụng, chiếm dụng, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật và loại đất phải được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

– Đối với đất đang sử dụng do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật thì loại đất được xác định theo nguồn gốc và quá trình quản lý, sử dụng đất.

(4) Trường hợp thửa đất được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, không kể đất ở có vườn, ao trên cùng một thửa đất.

Điều 2 khoản 1 Nghị định 01/2017 / nĐ-cp quy định các loại đất được xác định như sau:

– Trường hợp xác định ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa cho từng mục đích sử dụng và xác định mục đích sử dụng của từng thửa (xác định đất ở, diện tích đất ở được xác định theo diện tích đất đã xác định).

– Nếu không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì mục đích sử dụng chính (thường là đất ở trong thửa) được xác định dựa trên loại đất có giá cao nhất trong bảng giá đất. mục đích sử dụng chính sẽ được xác định là đất ở vì Đây là loại đất đắt nhất.

Đây là một số Hạn Chế về Đất Ở tại thời điểm Sổ Đỏ và Sổ Hồng được cấp. Độc giả có thắc mắc vui lòng gọi đến số 1900.6192 .

& gt; & gt; 4 Điều Cần Biết Khi Sách Đỏ Vượt Quá Kích Thước

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button