Hỏi Đáp

Phân biệt giữa kháng cáo và kháng nghị – Công ty luật Ánh Sáng Việt

Phân biệt kháng nghị và kháng nghị

Kháng nghị là quyền yêu cầu Tòa án nhân dân cấp trên xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đối với người tham gia tố tụng và cơ quan kiểm sát theo quy định của pháp luật. . Luật Tố tụng Hình sự.

Bạn đang xem: Kháng cáo và kháng nghị là gì

Kháng cáo- kháng nghị

Tuy nhiên, có sự khác biệt cơ bản giữa hai hoạt động:

Khái niệm

Chủ đề thực thi

– Luật sư bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của người dưới 18 tuổi mà họ đang bào chữa.

– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định có liên quan đến thiệt hại.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án mà người đại diện có quyền kháng cáo một số bản án, quyết định có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ.

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, đương sự dưới 18 tuổi, người khuyết tật về tinh thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định có liên quan đến quyền và lợi ích và người mà họ bảo vệ là nghĩa vụ.

– Người được tòa án tuyên bố trắng án có quyền kháng cáo việc tuyên bố trắng án của bản án sơ thẩm.

– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

-Chỉ đạo: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân khu trung ương

Đáng giận; Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Cấp cao

Phạm vi

-Phần một bản án, quyết định liên quan đến việc bồi thường.

– Một phần của bản án hoặc quyết định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình.

– Một phần của bản án hoặc quyết định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người mà bạn đang bảo vệ.

– Trên cơ sở tòa sơ thẩm tuyên trắng án.

– Kháng nghị:

+ Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với sự thật khách quan của vụ án;

+ Việc điều tra, truy tố, xét xử đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục, dẫn đến kết thúc vụ án có sai sót nghiêm trọng;

+ Có lỗi nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Tái bản:

+ Có lý do để bào chữa cho lời khai của người làm chứng, kết luận của người giám định, kết luận định giá tài sản, bản dịch của người phiên dịch, bản dịch có những luận điểm không trung thực;

p>

+ Có trường hợp Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm không biết nhưng kết luận sai dẫn đến bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật, không khách quan;

+ Các tang vật, điều tra, truy tố, hồ sơ xét xử, hồ sơ hoạt động tố tụng khác hoặc bằng chứng, tài liệu và đồ vật khác bị làm giả hoặc giả mạo;

+ Bản án, quyết định khác của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không phù hợp với sự thật khách quan của vụ án.

Giới hạn thời gian

– Thời hạn kháng cáo quyết định sơ thẩm là 7 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định của mình.

– Các trường hợp trễ hạn phải được xét xử bởi hội đồng 3 thẩm phán

– Kháng nghị bản án sơ thẩm:

Kể từ ngày Tòa án ra quyết định đối với Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày và 15 ngày là Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.

– Việc lùi bản án: + Việc kháng nghị của người phạm tội chỉ được thực hiện trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực.

<3

+ Việc dân sự kháng nghị đương sự trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật tố tụng dân sự.

Tái bản:

+ Việc chỉ đạo có lợi cho tội phạm chỉ được thực hiện trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 BLHS, thời hạn kháng nghị không quá năm 2001 báo cáo tình hình mới nhận được. của viện kiểm sát kể từ ngày phạm tội.

+ Không giới hạn thời gian hỗ trợ tội phạm và sẽ được thực hiện ngay cả khi tội phạm chết và cần bào chữa cho họ.

+ Việc dân sự kháng nghị đương sự trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật tố tụng dân sự.

Trên đây là phân tích của công ty luật light viet về sự khác nhau giữa kháng cáo và kháng nghị. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty luật việt hoặc gọi đến số hotline của công ty: 0988975005 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ nhanh nhất.

Xin chào!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button