Hỏi Đáp

Khấu trừ thuế là gì? Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là gì?

Trong kế toán thuế kinh doanh, thuật ngữ “cắt giảm thuế” được sử dụng rất nhiều. Nhưng không phải ai cũng hiểu cắt giảm thuế là gì?

* Cơ sở pháp lý:

Bạn đang xem: Khấu trừ thuế gtgt đầu vào là gì

– Thông tư số 26/2015 / tt-btc ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thu thuế,

1. Cắt giảm thuế là gì?

Giảm thuế áp dụng cho loại thuế GTGT – là số thuế GTGT mà doanh nghiệp xác định phải nộp ngân sách nhà nước trên cơ sở khấu trừ số thuế GTGT đầu vào cho đầu ra.

Cụ thể, khi một doanh nghiệp mua một mặt hàng – thì doanh nghiệp đó phải trả thuế GTGT (tức là thuế GTGT đầu vào) cho mặt hàng đó. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp bán lại hàng hóa đó, người mua sẽ phải chịu thuế suất thuế GTGT tính trên giá trị hàng hóa (tức là thuế GTGT đầu ra). Số thuế giá trị gia tăng ban đầu doanh nghiệp mua phải nộp là = thuế đầu ra – thuế đầu vào. Bản chất của thuế là đánh vào người tiêu dùng sản phẩm-dịch vụ cuối cùng, không để cùng một mặt hàng mà đánh nhiều lần nên cần giảm thuế.

v Ví dụ: Công ty bạn nhập khẩu lô hàng trị giá 200 triệu đồng với thuế suất thuế GTGT là 10% – thì số thuế GTGT đầu vào là 20 triệu đồng. Khi công ty bạn bán hàng với giá 250 triệu đồng thì người mua phải nộp thuế GTGT là 25 triệu đồng.

Sau đó, số thuế VAT mà công ty của bạn cần phải trả trong ngân sách của bạn là: 25 triệu – 20 triệu = 5 triệu rupiah. – Đó là việc cắt giảm thuế.

Số thuế GTGT phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào.

khấu trừ thuế bằng tiếng Anh: tax abatement

2. Đặc điểm khấu trừ thuế GTGT:

– Thuế GTGT khấu trừ là số thuế phải nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước dựa trên sự chênh lệch về thuế ở các khâu trong quá trình sản xuất và tồn trữ hàng hoá, dịch vụ.

Xem thêm: Doanh nghiệp mua ô tô có được khấu trừ thuế đầu vào không?

– Căn cứ để xác định số thuế đầu vào là số ghi trên hóa đơn đỏ hoặc chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu khi mua hàng hóa, dịch vụ.

– Khấu trừ thuế đầu vào là khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tính trên số lượng hàng hóa chịu thuế mà doanh nghiệp mua. Thuế GTGT đầu vào để tính khấu trừ = giá mua chưa bao gồm thuế x thuế suất% gtgt.

– Khấu trừ thuế đầu ra là số thuế GTGT được khấu trừ tính trên số lượng hàng hóa bán ra của cơ sở kinh doanh chịu thuế. Thuế GTGT đầu ra để tính các khoản giảm trừ = giá bán chưa bao gồm thuế x thuế suất% gtgt.

3. Tại sao tôi cần khấu trừ VAT?

– Giảm thuế giúp xác định số thuế GTGT cho từng khâu của quá trình sản xuất, từng đối tượng – lưu thông hàng hóa, chống thất thu thuế.

– Việc giảm thuế giúp đảm bảo rằng bản chất của VAT chủ yếu được đánh vào người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.

– Các khoản tín dụng thuế giúp đơn giản hóa quy trình thu thuế và thu đủ doanh thu thuế để điều tiết thu nhập của người tiêu dùng.

– Việc miễn giảm thuế ảnh hưởng đến kế toán của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, đảm bảo rằng quy trình kế toán tuân thủ các chuẩn mực pháp lý.

4. Thủ tục khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Để được khấu trừ thuế đầu vào, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

Xem Thêm: Khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân của Đối tác

– Hàng hóa, dịch vụ mua vào có hóa đơn GTGT.

– Có bằng chứng thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ được mua qua ngân hàng.

– Đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, ngoài hai điều kiện trên còn phải có hợp đồng mua bán, gia công hàng hóa xuất khẩu và chứng từ thanh toán tiền hàng qua ngân hàng.

5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khấu trừ thuế GTGT:

Theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp được miễn thuế có các quyền và nghĩa vụ sau:

– Quyền yêu cầu khấu trừ thuế.

– Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

– Các khoản khấu trừ thuế theo yêu cầu.

-Quyền Khiếu nại-Lên án-Khởi tố cơ quan thuế và cơ quan thuế về những quyết định, hành vi hành chính không tuân thủ pháp luật.

Xem thêm: Các khoản khấu trừ thuế tại nguồn là gì? Khấu trừ thuế tại nguồn?

– Cung cấp thêm tài liệu và giải trình khi cơ quan thuế yêu cầu.

– Tuân thủ đầy đủ chứng từ kế toán-hoá đơn để làm cơ sở xét khấu trừ thuế.

6. Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào:

6.1. Hóa đơn phải hợp lý, hợp lệ và hợp pháp.

– Có hóa đơn GTGT hợp pháp để mua hàng hóa, dịch vụ hoặc biên lai nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc biên lai nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài.

6.2. Phải có bằng chứng thanh toán qua ngân hàng

– Các hóa đơn trị giá & gt; 20 triệu rupiah phải được thanh toán qua ngân hàng với bằng chứng thanh toán qua ngân hàng. (tức là tiền phải được chuyển từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán)

Lưu ý: Tài khoản ngân hàng của người mua và tài khoản của người bán phải được đăng ký hoặc thông báo cho cơ quan thuế.

– Nếu bạn đi mua đồ có giá trị & gt; 20 triệu nhưng bạn nộp tiền mặt vào tài khoản người bán thì sẽ không được trừ và được tính là chi phí hợp lý.

Xem thêm: Các khoản thanh toán bằng tài khoản cá nhân có được khấu trừ thuế không?

– Người mua không cần đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế về tài khoản vay của tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) Phương thức thanh toán mở với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định pháp luật hiện hành như séc , phiếu thanh toán hoặc đơn đặt hàng, ký gửi Nhận, yêu cầu nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, thẻ điện thoại (ví điện tử) và các phương thức thanh toán khác. Tài khoản của người mua được chuyển vào tài khoản của người bán đứng tên chủ doanh nghiệp tư nhân, hoặc người mua được thanh toán từ tài khoản của người mua với danh nghĩa là chủ doanh nghiệp). Nếu đăng ký tài khoản với cơ quan thuế thì DNTN chuyển vào tài khoản của người bán).

Lưu ý: Tài khoản ngân hàng chưa đăng ký với cơ quan thuế tính đến ngày 15/12/2016 -> Thuế GTGT đầu vào vẫn được khấu trừ (đây là quy định tại thông tư 173/2016 / tt-btc).

6.3. Hàng hóa và dịch vụ trị giá hơn 20 triệu đô la được mua trả chậm hoặc trả góp

– dn kê khai, khấu trừ thuế đầu vào trên cơ sở văn bản hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn GTGT, chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

-Nếu chưa đến thời hạn thanh toán hợp đồng hoặc chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, nếu thời gian thanh toán hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12 thì vẫn kê khai khấu trừ, khấu trừ thuế GTGT.

– Doanh nghiệp phải kê khai, giảm số thuế đầu vào được khấu trừ tại thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

– Khi có chứng từ thanh toán, tờ khai được nâng lên.

Ví dụ, trong năm 2016, công ty cổ phần thiết bị điện Hưng Phát lập các hóa đơn sau cho hàng hóa mua theo hợp đồng gia hạn:

Xem thêm: Thuế thu nhập được tính như thế nào? Hướng dẫn giảm thuế thu nhập cá nhân?

– Hóa đơn gtgt mua tháng 3/2016, ngày đến hạn thanh toán 20/9/2016.

– Hóa đơn gtgt mua tháng 4 năm 2016, ngày đến hạn thanh toán 20/10/2016.

– Hóa đơn gtgt mua tháng 5/2016, ngày đến hạn thanh toán 20/11/2016.

– Hóa đơn gtgt mua tháng 6 năm 2016, ngày đến hạn thanh toán 20/12/2016.

Công ty cổ phần thiết bị điện hưng phát kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận được hóa đơn mua hàng.

– Khi thanh toán theo hợp đồng, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì kê khai giảm trừ theo hóa đơn.

– Kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2016, yêu cầu bồi thường cho tất cả 4 hóa đơn gtgt mà không có bằng chứng thanh toán qua ngân hàng.

– Khi có chứng từ thanh toán, tờ khai được nâng lên.

Xem thêm: Các giao dịch tài khoản cá nhân có được miễn thuế không?

6.4. Các tình huống khác cần chú ý

– Nếu hàng hóa hoặc dịch vụ được mua từ nhà cung cấp mỗi lần

20.000.000 nhưng tổng giá trị mua nhiều lần trong cùng một ngày> 20.000.000 thì chỉ được khấu trừ thuế đối với các hợp đồng có bằng chứng thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế, có mã số thuế và trực tiếp kê khai, nộp thuế GTGT.

– Nếu quý khách mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi không kinh doanh vận tải, chở khách du lịch nhưng có giá trị kinh doanh> 1,6 tỷ: chỉ được trừ dưới 1,6 tỷ, không được trừ phần thừa.

– Hóa đơn có phí: Chỉ kê khai phần chịu thuế, bỏ phần không chịu thuế.

6.5. Các trường hợp thuế đầu vào được khấu trừ thanh toán không dùng tiền mặt khác

– Hàng hóa, dịch vụ được mua theo phương pháp quyết toán giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào và giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra.

-Hàng hóa và dịch vụ được mua thông qua việc thanh toán nợ, chẳng hạn như vay hoặc mượn tiền;

– Các giao dịch mua hàng hóa và dịch vụ được ủy quyền thanh toán qua ngân hàng thông qua thanh toán của bên thứ ba

Xem thêm: Điều kiện áp dụng phương pháp giảm thuế

– Hàng hóa và dịch vụ mua được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc, được thực hiện bằng cách thu tiền và tài sản của các tổ chức, cá nhân khác. Tổ chức (theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

7. Khi không được khấu trừ thuế đầu vào:

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013 / tt-btc (tiếp theo từ 219) về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT, Điều 15 Thông tư số 219 về điều kiện khấu trừ thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại tuân theo Các nguyên tắc và điều kiện sau:

– Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hàng hóa và dịch vụ phải được sử dụng để sản xuất và giao dịch hàng hóa và dịch vụ chịu thuế;

– Trước khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, kê khai khấu trừ số thuế đầu vào và số thuế còn thiếu trước đó;

– Có hóa đơn VAT hợp pháp hoặc biên lai VAT liên kết nhập khẩu để mua hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc thanh toán VAT thay mặt cho bên nước ngoài;

– Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ (kể cả hàng hóa nhập khẩu) mua vào trên 20 triệu đồng, trừ trường hợp tổng giá trị của mỗi lần mua hàng hóa, dịch vụ theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng, Giá đã bao gồm VAT.

Theo quy định trên, đối tượng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là:

– Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không phục vụ hoạt động sản xuất hoặc phục vụ sản xuất hàng hóa không chịu thuế GTGT;

Xem thêm: Có được miễn thuế theo cam kết 23 / ck-tncn không?

-Cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kê khai không đầy đủ khi cơ quan nộp thuế công bố quyết định thanh tra thuế, quyết định thanh tra thuế;

– Hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT hợp pháp, không có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài;

p>

– Không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho hàng hóa và dịch vụ được mua hoặc nhập khẩu từ 20 triệu Rp trở lên.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button