Hỏi Đáp

Nghiệp vụ thị trường mở là gì? Đặc điểm và các chủ thể tham gia thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là một khái niệm rất quen thuộc, là việc các ngân hàng trung ương mua và bán các kỳ phiếu có giá trị thị trường ngắn hạn để hướng dẫn chính sách tiền tệ của một quốc gia. Điều này cũng ảnh hưởng đến cung tiền.

1. Nghiệp vụ thị trường mở là gì?

Chắc hẳn chúng ta đã nghe nhiều về hoạt động của thị trường mở. Đây là một khái niệm được biết đến nhiều như một công cụ chính sách tiền tệ liên quan đến giao dịch tín phiếu và trái phiếu. Chính phủ như một phương tiện kiểm soát cung tiền. Ví dụ, khi ngân hàng trung ương muốn tăng cung tiền (ms), nó mua tín phiếu Kho bạc từ các ngân hàng thương mại và công cộng. Tiền nó trả cho các ngân hàng và công chúng làm tăng dự trữ của các ngân hàng. Dự trữ dư thừa cho phép các ngân hàng tăng cường cho vay. Điều này dẫn đến kết quả là mức tiền gửi ngân hàng cao hơn nhiều lần so với mức tăng dự trữ ban đầu, do đó làm tăng lượng tiền thực tế hay còn gọi là cung tiền.

Bạn đang xem: Hoạt động thị trường mở là gì

Theo mục tiêu của chính sách tiền tệ là tăng hoặc giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông, ngân hàng trung ương sẽ tổ chức các đợt chào mua hoặc bán các công cụ chuyển nhượng tùy thuộc vào định hướng của chính sách. Số lượng các cuộc họp thị trường mở được tổ chức cũng phụ thuộc vào nhu cầu điều tiết dòng tiền.

2. Đặc điểm của thị trường công cộng:

Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ. Giao dịch này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ sở tiền tệ. Mua và bán trái phiếu trên thị trường mở làm tăng hoặc giảm cơ số tiền, do đó làm tăng hoặc giảm cung tiền. Khi mua chứng khoán từ bất kỳ người bán nào, ngân hàng trung ương thanh toán bằng cách phát hành séc. Khi một thương gia gửi séc vào tài khoản ngân hàng của họ, ngân hàng xuất trình séc cho ngân hàng trung ương để thanh toán.

Đến lượt mình, ngân hàng trung ương nhận séc bằng cách tăng tài khoản dự trữ ngân hàng của người bán với ngân hàng trung ương. Dự trữ ngân hàng của người bán tăng lên mà không được bù đắp ở nơi khác. Kết quả là, tổng lượng tiền cơ sở đã tăng lên. Điều ngược lại là đúng khi các ngân hàng trung ương bán chứng khoán. Việc thanh toán làm giảm dự trữ của người mua tại ngân hàng trung ương mà không được bù đắp ở đâu đó, do đó, cơ sở tiền tệ bị giảm. Bản chất này — sự thay đổi tức thời trong cơ sở tiền tệ khi các ngân hàng trung ương mua và bán chứng khoán — làm cho hoạt động thị trường mở trở thành công cụ chính xác, linh hoạt và hiệu quả nhất cho chính sách tiền tệ.

Về mặt lý thuyết, ngân hàng trung ương có thể cung cấp hoặc thu thập cơ sở tiền tệ bằng cách giao dịch với bất kỳ loại tài sản nào trên thị trường mở. Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các loại tài sản không thể trao đổi dễ dàng để phù hợp với các hoạt động thị trường mở. Để các hoạt động này hoạt động hiệu quả, các ngân hàng trung ương cần mua và bán bất kỳ lượng tiền nào một cách nhanh chóng và dễ dàng để điều chỉnh lượng cung tiền tệ cơ sở với các mục tiêu chính sách. tiền tệ cho từng thời kỳ.

Các điều kiện này yêu cầu các công cụ do ngân hàng trung ương mua hoặc bán phải được giao dịch trên một thị trường rất linh hoạt và chúng có thể được điều chỉnh để giao dịch mà không làm sai lệch hoặc phá vỡ thị trường. Ở hầu hết các quốc gia, các ngân hàng trung ương thường sử dụng trái phiếu chính phủ để giao dịch trên thị trường mở.

Kể từ tháng 7 năm 2000, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức mở nghiệp vụ thị trường mở. Thị trường mở cũng được coi là công cụ chủ yếu để Ngân hàng Quốc gia thực hiện chính sách tiền tệ. Doanh số công cụ chuyển nhượng trên thị trường mở tăng trưởng nhanh qua các năm. Kể từ tháng 11 năm 2004, các giao dịch trên thị trường mở được thực hiện 3 lần / tuần.

3. Những người tham gia thị trường công cộng:

Thị trường mở là thị trường mở, vì vậy các thành viên thị trường rất đa dạng và tham gia với các mục đích khác nhau. Nói chung, bất kỳ nhà đầu tư nào cũng có thể trở thành đối tác trong hoạt động thị trường mở của ngân hàng trung ương miễn là họ đáp ứng các tiêu chí cụ thể của ngân hàng trung ương. Các tiêu chí này bao gồm rằng các đối tác phải đảm bảo một mức độ tin cậy nhất định và các giao dịch với các đối tác phải hiệu quả đối với sự can thiệp của ngân hàng trung ương. Thông thường, các thành viên ngân hàng trung ương bao gồm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button