Hỏi Đáp

Nồng độ mol là gì? Công thức tính số mol, nồng độ mol?

Đối với kiến ​​thức hóa học trung học cơ sở và trung học phổ thông, số mol là một trong những kiến ​​thức cơ bản mà người học cần phải nắm vững và hiểu rõ. Nồng độ mol, tính bằng cm (phần trăm), được coi là đơn vị đo nồng độ gam chất tan trong 100 gam dung dịch. Molarity có công thức riêng, có đặc điểm riêng và hiểu được nó có thể giúp các nhà nghiên cứu khoa học hóa học, cũng như những người trong khoa học hóa học ứng dụng, hiểu cách hoạt động của nó và đảm bảo an toàn khi làm như vậy. triển lãm.

Luật sư Tư vấn pháp luật miễn phí Điện thoại 24/7: 1900.6568

Bạn đang xem: Mol là gì các công thức tính mol

1. Nồng độ mol là gì?

Khi quan sát xung quanh, ngay cả khi bạn đang ngồi ở nhà, bạn sẽ nhận thấy nhiều đồ vật khác nhau. Hầu hết các vật liệu này không tinh khiết. Trên thực tế, chúng là hỗn hợp.

Một hỗn hợp bao gồm một tập hợp các hợp chất khác nhau. Đôi khi số lượng phần tử có thể cao và đôi khi thấp, nhưng miễn là có nhiều hơn một phần tử trong một đối tượng, thì đó là một thành phần. Nước cam trong ly, tách trà, chất tẩy rửa hoặc sữa trong phòng tắm – tất cả đều là hỗn hợp.

Tuy nhiên, hỗn hợp không chỉ giới hạn ở chất lỏng, cả chất rắn và khí đều có thể là hỗn hợp; ngay cả các sinh vật sinh học cũng là hỗn hợp rất phức tạp của các phân tử, khí và ion hòa tan trong nước.

Trong hóa học, có hai loại hỗn hợp:

– Hỗn hợp đồng nhất – Các thành phần được phân bố đồng đều trong toàn bộ hỗn hợp và chỉ quan sát được một giai đoạn của vật liệu. Chúng còn được gọi là dung dịch và có thể tồn tại ở trạng thái rắn, lỏng hoặc khí. Không thể chỉ đơn giản là tách các thành phần của hỗn hợp mà không làm thay đổi bất kỳ thành phần nào về mặt hóa học. Ví dụ: nước đường, nước rửa chén, thép, nước rửa kính chắn gió, không khí.

– Hỗn hợp không đồng nhất – Hỗn hợp có sự phân bố các thành phần không đồng đều và có thể có các vùng có tính chất khác nhau. Các mẫu khác nhau của hỗn hợp là khác nhau. Luôn luôn có ít nhất hai pha hiện diện trong hỗn hợp, chúng thường có thể được tách biệt về mặt vật lý. Một số ví dụ về các chất đó: máu, bê tông, đá viên cola, bánh pizza.

Nồng độ là một trong những thông số nổi tiếng và quan trọng đối với bất kỳ ai làm việc trên bất kỳ chất hoặc phản ứng hóa học nào. Nó đo lượng chất được hòa tan trong một thể tích dung dịch nhất định.

Các nhà hóa học sử dụng nhiều đơn vị khác nhau để mô tả nồng độ. Tuy nhiên, thuật ngữ nồng độ mol là cách phổ biến nhất để biểu thị nồng độ. Khi chất phản ứng (hợp chất) được biểu thị bằng mol, nó cho phép chúng được viết dưới dạng số nguyên trong các phản ứng hóa học.

Những dung dịch này thường được sử dụng trong các phòng thí nghiệm hóa học. Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất bao gồm một hoặc nhiều chất tan được hòa tan trong dung môi. Có nhiều cách để biểu thị lượng chất tan trong dung dịch. Nồng độ của dung dịch thể hiện số lượng thành phần hóa học (chất tan, ion hoặc hạt) so với lượng dung dịch. Khối lượng của một thành phần có thể được cho dưới dạng khối lượng, nồng độ mol, thể tích hoặc số thực thể. Thông thường lượng dung dịch được biểu thị bằng khối lượng hoặc thể tích. Một loại nồng độ cụ thể thường được tính là nồng độ mol, còn được gọi là nồng độ mol hoặc nồng độ mol. Nồng độ mol của một dung dịch là tỷ lệ số mol của các chất tan trong một lít dung dịch. Nồng độ mol đôi khi được gọi đơn giản là nồng độ, mặc dù thuật ngữ nồng độ có thể dùng để chỉ các đại lượng khác.

Nồng độ mol của một dung dịch là một thuật ngữ cho chúng ta biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch.

3. Công thức tính số mol và nồng độ mol:

Công thức của Moore:

cm = n / v (mol / l), trong đó: n là số mol chất tan; v là thể tích dung dịch tính bằng lít (l).

mol là một đơn vị đo lường trong hệ thống si của một chất. Định nghĩa hiện tại đã được thông qua vào năm 1971 và dựa trên carbon 12. Nó nói:

“Số mol là lượng vật chất trong 0,012 kg cacbon-12 có chứa thực thể cơ bản nhất với các nguyên tử; ký hiệu của nó là” mol “. Khi sử dụng mol, thực thể cơ bản phải được chỉ định, có thể là nguyên tử, phân tử, ion, điện tử, các hạt khác hoặc các nhóm cụ thể của những hạt này. “

Trong đó khối lượng mol của cacbon 12 chính xác là 12 g / mol, m (¹²c) = 12 g / mol. Từ “chất” trong định nghĩa phải chỉ ra (thay thế bằng tên) chất liên quan đến một ứng dụng cụ thể, chẳng hạn như lượng clorua (hcl) hoặc lượng carbon dioxide (co₂). Điều quan trọng là phải luôn nêu chính xác những thực thể nào có liên quan (như được mô tả trong phần thứ hai của định nghĩa Moore). Điều này nên được thực hiện bằng cách cung cấp các công thức thực nghiệm cho các hợp chất liên quan.

mol là một trong những đơn vị được sử dụng phổ biến nhất trong phòng thí nghiệm. Nó được sử dụng thường xuyên đến mức hầu như tất cả các dung dịch được sử dụng để điều chế hóa chất hoặc cho các mục đích khác đều được biểu thị bằng mol. Đôi khi nó cũng được sử dụng để thể hiện hàm lượng của một chất trong phân tích vật lý và hóa học, đặc biệt là trong ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm.

Bước đầu tiên để xác định nồng độ mol là tìm khối lượng của chất tan, đó là số gam chất tan đó. Các câu hỏi thường liên quan đến khối lượng, mặc dù chúng ta có thể phải chuyển đổi các đơn vị khác sang gam.

Ngoài ra, để tìm số mol của một chất tan, trước tiên chúng ta cần tính khối lượng mol của chất tan đó. Đối với công thức hóa học của chất tan, chúng ta phải sử dụng khối lượng nguyên tử của nguyên tố. Đối với bất kỳ nguyên tố nào xảy ra nhiều hơn một lần, chúng ta phải nhân khối lượng với số nguyên tử mỗi phân tử của nguyên tố đó.

Ví dụ, giả sử đó là axit axetic. Ở đây, phân tử có tổng số hai nguyên tử cacbon, hai nguyên tử oxy và bốn nguyên tử hydro. Chúng ta nhân khối lượng nguyên tử của cacbon với 2, khối lượng nguyên tử của oxi với 2 và khối lượng nguyên tử của hiđro với 4 và cộng kết quả để có tổng khối lượng mol tính bằng gam / mol.ch3cooh

Vì khối lượng nguyên tử của cacbon, oxy và hydro lần lượt là 12,01, 16,00 và 1,008. Nhân khối lượng và số lượng để có

(12,01 × 2) + (16,00 × 2) + (1,008 × 4)

= 60,05 g / mol.

Bây giờ, để tính số mol chất tan, chúng ta chia khối lượng theo gam cho gam trên mol. Ví dụ, chúng ta có 10 gam axit axetic. Sau đó, chia 10 gam cho 60,05 gam mỗi mol để được 0,1665 mol chất tan.

Để tính nồng độ mol, chúng ta sẽ tính nồng độ mol bằng cách chia số mol cho số lít nước đã sử dụng trong dung dịch. Ví dụ, ở đây axit axetic được hòa tan hoàn toàn trong 1,25 lít nước. Sau đó chia 0,1665 mol cho 1,25 l để được số mol là 0,1332 m.

3. Công thức ví dụ và cách tính nồng độ mol:

Ví dụ 1: Hòa tan 10 g kcl trong 250 ml nước cất và tính nồng độ mol.

Đầu tiên, khối lượng phân tử của kcl là 74,55 g / mol, sau đó có thể áp dụng công thức:

[m] = (10 g / (74,55 g / mol * 0,25 l) = 0,54 m

Lưu ý rằng thể tích được chuyển đổi từ ml sang l và ký hiệu [m] thể hiện nồng độ.

Ví dụ 2: Cần bao nhiêu gam nabr để pha được 100 ml dung dịch nước 0,5M?

nabr có khối lượng phân tử là 102,89 g / mol. Công thức bôi trơn cho phép tính toán này:

mol = m * l và g = mol * mw

mol nabr = 0,5 m * 0,1 l = 0,05 mol và g nabr = 0,05 mol * 102,89 g / mol = 5,15 g nabr

Ví dụ 3:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button