Hỏi Đáp

Nhà ở tái định cư là gì? Ai được Nhà nước cấp ở nhà tái định cư?

Không thể phủ nhận rằng nhà ở tái định cư là giải pháp cần thiết cho những gia đình bị giải tỏa đất để dọn đường cho những dự án giúp thay đổi diện mạo thành phố.

Luật sư Tư vấn pháp luật miễn phí Điện thoại 24/7: 1900.6568

Bạn đang xem: Nhà ở tái định cư là gì

1. Nhà tái định cư là gì?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, khái niệm nhà ở tái định cư là nhà ở được bố trí cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư khi nhà nước có thu, thu hồi đất ở và phá dỡ nhà ở theo quy định. với luật pháp. Nhà ở tái định cư là một trong những vấn đề nóng với nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, phá dỡ và hỗ trợ tái định cư. Điều này một phần là do chính sách tái định cư chưa đầy đủ, và một phần do người dân chưa hiểu hết quyền và nghĩa vụ của mình khi ra quyết định thu hồi đất.

Có nhiều hình thức bồi thường, hỗ trợ tái định cư sau khi thu hồi đất, bao gồm tiền mặt, nhà ở tái định cư hoặc đất tái định cư đối với nhà tự xây dựng. Ngoài ra, việc bố trí tái định cư hoặc chi phí tìm nơi định cư mới cho những người bị thu hồi đất sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Về cơ bản, nếu đảm bảo đủ diện tích thì nhà nước vẫn ưu tiên bố trí đất tái định cư, nhà tái định cư nơi có đất thu hồi, hạn chế việc phải di chuyển đến khu vực mới ngoài khu vực thu hồi dự án.

Nhiều khu dân cư cũ hoặc khu chung cư trong nội thành của các thành phố lớn sẽ phải giải tỏa để đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch đô thị. Tuy nhiên, do các khu tái định cư thường xa trung tâm thành phố nên nhiều hộ tái định cư đã bán tiêu chuẩn khi công bố hồ sơ bàn giao, phê duyệt dẫn đến nhiều tranh chấp đất đai liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng đất tái định cư và nhà ở tái định cư.

2. Ai nhận nhà tái định cư của chính phủ?

Bản chất của nó là do nhà nước hoặc chủ đầu tư thực hiện để cấp quỹ hỗ trợ nhà ở cho người bị tịch thu nhà, đất để họ ổn định lại cuộc sống và phục vụ cho việc phá dỡ. Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 99/2015 / nĐ-cp ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, niêm yết đối tượng và điều kiện cho thuê, mua bán nhà ở. . Vị trí như sau:

– Các đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để tái định cư bao gồm:

+ Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở hợp pháp phải thu hồi theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. thẩm quyền;

+ Gia đình, cá nhân được nhà nước hỗ trợ đất ở gắn liền với nhà ở cần di chuyển chỗ ở nhưng không có điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của Luật Đất đai và không có nơi ở khác;

+ Gia đình, cá nhân thuộc chủ sở hữu nhà chung cư phải phá dỡ, di chuyển chỗ ở theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở.

Xem thêm: Xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khôi phục đất đai

– Điều kiện thuê, thuê, mua nhà ở tái định cư như sau:

+ Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này muốn mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở tái định cư do Nhà nước đầu tư thì phải có: phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Sở có thẩm quyền phê duyệt và Mẫu do Bộ Xây dựng ban hành để xin di dời nhà ở. hành tây;

+ Đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này muốn thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì phải có tên trong danh sách bố trí tái định cư của phương án bồi thường. Việc hỗ trợ, tái định cư do sở có thẩm quyền phê duyệt, đơn đề nghị hỗ trợ tái định cư nhà ở xã hội theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành phải thuộc diện chưa được nhà nước phê duyệt.

+ Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được bố trí nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều 115 và Điều 116 của Luật Nhà ở và Luật Cải tạo, xây dựng lại.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 47/2014 / nĐ-cp ngày 15 tháng 5 năm 2014 về Bồi thường, hỗ trợ, bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất ở; việc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 sẽ tuân theo các quy định sau:

– Gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở liên quan đến quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi nhà nước thu hồi đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được bồi thường về đất theo quy định của Luật Đất đai. Như sau:

+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không phù hợp để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà gia đình, cá nhân không còn đất ở thì nhà ở khác trong xã, huyện, thị trấn nơi thu hồi đất ở; Bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

+ Thu hồi hết diện tích đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không phù hợp để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà gia đình, cá nhân còn đất ở hoặc có nhà ở. Thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng tiền. Trường hợp có điều kiện thì có thể xem xét việc bồi thường đất ở.

Xem thêm: Thẩm quyền thành lập hội đồng bồi thường và hỗ trợ tái định cư

– Hoàn cảnh hộ gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này, tức là trường hợp nhiều thế hệ, các cặp vợ chồng cùng chung sống trên một mảnh đất ở, nếu họ đủ điều kiện theo quy định của Đạo luật cư trú để phân chia, chia sẻ. (01) Quyền sử dụng đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định theo quy mô đất ở, nhà ở tái định cư và quỹ tái định cư. Đất và nhà tái định cư của từng hộ.

– Gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này mà không phải bồi thường về đất ở, nhà ở tái định cư thì có thể mua được nhà ở. bù đắp bằng tiền.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà trong địa bàn xã không còn chỗ ở thì huyện thu hồi. đất ở Tại các thị trấn, nhà nước thu tiền sử dụng đất được giao, cho thuê, cho thuê mua, giao đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

– Trường hợp thửa đất bị thu hồi là đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng phần đất đó sang đất ở trong hạn mức của địa phương. Việc giao đất ở do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nếu gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổng thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện. Trường hợp điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định sau:

+ Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất bị thu hồi;

+ Trường hợp thu hồi hết đất hoặc thu hồi một phần đất của dự án mà phần đất còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền;

+ Sẽ bồi thường bằng tiền cho các dự án đã đi vào sản xuất khi nhà nước thu hồi đất.

Xem thêm: Tái định cư là gì? Điều kiện để có nhà ở tái định cư sau khi thu hồi đất?

Do đó, nhà ở tái định cư là nhà do Nhà nước cấp để bồi thường khi thu hồi đất và hỗ trợ ổn định cuộc sống cho người bị thu hồi đất. Do đó, về mặt pháp lý, người được cấp đất tái định cư là đất ở, nhà ở tái định cư được toàn quyền sở hữu. Do đó, đất ở, nhà ở tái định cư đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì về bản chất người có quyền sử dụng hợp pháp có các quyền như các loại đất ở, nhà ở thông thường khác. .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button