Hỏi Đáp

Quan hệ hôn nhân là gì? Điều kiện quan hệ hôn nhân hợp pháp?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng phù hợp với điều kiện kết hôn và pháp luật về đăng ký kết hôn. Sau khi nam nữ kết hôn sẽ nảy sinh quan hệ vợ chồng. Vậy điều kiện xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật là gì?

Luật sư Tư vấn pháp luật Trực tuyến qua Tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp lý

Bạn đang xem: Quan hệ hôn nhân là quan hệ gì

– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

– Đạo luật tố tụng dân sự 2015

– Thông báo chung 01/2016 / ttlt-tandtc-vksndtc-btp

1. Quan hệ hôn nhân là gì?

Quan hệ hôn nhân là quan hệ giữa nam và nữ sau khi kết hôn. Việc kết hôn giữa nam và nữ được xác lập theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và phải đăng ký với cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền.

quan hệ hôn nhân là “ mối quan hệ hôn nhân” trong tiếng Anh

2. Điều kiện kết hôn hợp pháp:

Theo Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nhà nước công nhận hôn nhân hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau:

2.1 Điều kiện kết hôn:

– Việc kết hôn giữa nam và nữ phải đáp ứng các điều kiện sau:

Xem thêm: Mua xe bị tịch thu sung quỹ nhà nước có hợp pháp không?

+ Nam trên 20 tuổi và nữ trên 18 tuổi;

+ Kết hôn là quyết định tự nguyện của nam và nữ;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Kết hôn không phải là một trong những trường hợp cấm kết hôn mà Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

. kết hôn giả, ly hôn giả;

. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ngoại tình, hôn nhân cản trở;

. Người đã kết hôn hoặc đang chung sống với người khác, chưa kết hôn hoặc chưa kết hôn nhưng đã kết hôn hoặc sống thử với người đã có gia đình;

. Kết hôn hoặc chung sống với người cùng dòng tộc; họ trong phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;

Xem Thêm: Hình thức Thừa kế Viết tay Công chứng Mới nhất vào năm 2022

– Nhà nước không công nhận hôn nhân đồng giới.

2.2 Đăng ký kết hôn:

– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Đạo luật này và Đạo luật quốc tịch.

Các cuộc hôn nhân không được đăng ký theo các điều khoản này không có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý.

– Các cặp vợ chồng đã ly hôn phải đăng ký kết hôn nếu muốn nối lại tình cảm.

4. luật hôn nhân bất hợp pháp?

2.3 Kết hôn trái pháp luật vi phạm các quy định của hôn nhân:

Vì vậy, việc kết hôn trái pháp luật là việc nam và nữ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm các điều kiện kết hôn do pháp luật quy định.

Hôn nhân bị coi là bất hợp pháp nếu:

– Độ tuổi chưa kết hôn: nam dưới 20 tuổi hoặc nữ dưới 18 tuổi;

Xem thêm: Yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý của các quyết định hành chính

– Hôn nhân không tự nguyện;

-Một trong hai người mất năng lực hành vi dân sự;

– Kết hôn giả. Trong đó, kết hôn giả tạo được hiểu là việc lấy chồng để xuất cảnh, nhập cảnh, sinh sống, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nhập quốc tịch nước ngoài; được hưởng chế độ ưu đãi của quốc gia hoặc nhằm mục đích khác nhưng không nhằm mục đích thành lập gia đình:

– Tảo hôn, ép buộc, kết hôn gian dối;

– Đã kết hôn hoặc đã kết hôn, đã kết hôn hoặc sống thử với người khác, chưa kết hôn hoặc chưa kết hôn nhưng đã kết hôn hoặc sống thử với người đã có gia đình;

– Kết hôn hoặc chung sống của những người cùng huyết thống; họ trong vòng ba đời; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; Cha dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;

Nếu vi phạm một trong các điều trên, việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị bãi bỏ theo quy định của pháp luật.

2.4 Hủy kết hôn bất hợp pháp:

Hậu quả pháp lý của việc hủy hôn trái pháp luật

Xem thêm: Xác định người đại diện theo pháp luật, người giám hộ của con chưa thành niên

– Khi hôn nhân trái pháp luật vô hiệu, hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ vợ chồng.

– Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được giải quyết theo quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp ly hôn.

Quyền hủy bỏ các cuộc hôn nhân bất hợp pháp

– Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật là Tòa án nhân dân cấp huyện. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc kết hôn với người nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

– Trong trường hợp tại thời điểm kết hôn, các bên không đủ điều kiện kết hôn, nhưng đủ điều kiện theo Luật hôn nhân và gia đình 2014:

+ Trường hợp hai bên cùng kết hôn có yêu cầu Tòa án công nhận việc kết hôn thì Tòa án quyết định công nhận việc kết hôn kể từ ngày hai bên có đủ điều kiện kết hôn.

+ Nếu một bên hoặc cả hai bên yêu cầu bãi bỏ việc kết hôn trái pháp luật, một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, một bên yêu cầu ly hôn mà bên kia không yêu cầu thì Tòa án tuyên bố hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật.

+ Tòa án sẽ cho ly hôn nếu cả hai bên yêu cầu Tòa án ly hôn hoặc một bên yêu cầu ly hôn và một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.

Xem thêm: Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp

– Nhưng nếu các bên vẫn không đủ tư cách kết hôn sau thời điểm này và có yêu cầu hủy hôn trái pháp luật:

+ Nếu ai đó yêu cầu bãi bỏ việc kết hôn trái pháp luật, thì toà án sẽ ra phán quyết huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật;

+ Nếu một hoặc cả hai bên muốn ly hôn hoặc tìm kiếm sự công nhận hôn nhân, tòa án sẽ bác bỏ yêu cầu của họ và quyết định hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật.

Các bên có quyền yêu cầu giải tán cuộc hôn nhân trái pháp luật

– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn theo quy định của Luật Tố tụng dân sự có quyền kiến ​​nghị hoặc yêu cầu cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật của mình.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định của Luật Tố tụng dân sự theo quy định của Luật Tố tụng dân sự:

+ Vợ hoặc chồng của người đã kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp khác của người kết hôn trái pháp luật;

+ Cơ quan quản lý gia đình quốc gia;

Xem thêm: Quy trình cấp giấy chứng nhận cư trú hợp pháp, nhà ở hợp pháp

+ Cơ quan Trẻ em Quốc gia;

+ Liên minh Phụ nữ.

Như vậy, người có quyền kiến ​​nghị không chỉ là cá nhân, mà còn là cơ sở, tổ chức thực hiện quyền kiến ​​nghị với tư cách là người phản biện xã hội, phát hiện và kiến ​​nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hôn nhân. Quy định này rất phù hợp với thực tế xã hội ngày nay, vì nhiều người có quyền yêu cầu bãi bỏ việc kết hôn trái pháp luật, điều này sẽ hạn chế việc che giấu các hoạt động vi phạm pháp luật, giúp ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền con người và lợi ích cá nhân. , gia đình và xã hội.

Giấy tờ hủy hôn nhân bất hợp pháp

Ứng viên phải nộp các tài liệu sau cùng với đơn đăng ký của họ:

+ Giấy đăng ký kết hôn cá nhân.

+ hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh việc đăng ký kết hôn;

+ Các tài liệu, chứng cứ cho thấy việc kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn.

Xem thêm: Phân biệt người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và người đại diện của đương sự

Trường hợp cả hai vợ chồng đã đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị mất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân nơi đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

Đơn xin bãi bỏ hôn nhân bất hợp pháp

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016 / ttlt-tandtc-vksndtc-btp, người yêu cầu sẽ tiến hành nộp hồ sơ sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết nêu trên. Sau khi Tòa án có thẩm quyền thụ lý hồ sơ thì thụ lý và xử lý vụ án.

– Nếu cuộc hôn nhân được đăng ký với cơ quan pháp luật, tòa án sẽ hủy bỏ cuộc hôn nhân một cách bất hợp pháp.

-Nếu đăng ký với cơ quan có thẩm quyền không chính xác, tòa án sẽ tuyên bố cuộc hôn nhân giữa họ là không thể chấp nhận được, như sau:

+ Trường hợp một nam, nữ đăng ký kết hôn nhưng đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền (không kể vi phạm điều kiện kết hôn) nhưng có yêu cầu Tòa án hủy bỏ việc kết hôn, nếu họ kết hôn trái pháp luật thì Tòa án nên tuyên bố không công nhận việc kết hôn và thu hồi giấy chứng nhận kết hôn, đồng thời thông báo cho cơ quan hộ tịch đã giải quyết việc đăng ký kết hôn để làm thủ tục đăng ký kết hôn chưa đủ điều kiện.

+ Nam nữ chung sống, không đăng ký kết hôn (không kể vi phạm điều kiện kết hôn), yêu cầu hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án thụ lý, Tòa án giải quyết và tuyên bố không công nhận việc kết hôn. giữa họ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button