Hỏi Đáp

Quy hoạch tổng thể hệ thống cảng hàng không, sân bay dưới góc nhìn tư vấn

mô hình chk, Sân bay Sabah

Bạn đang xem: Quy hoạch tổng thể hàng không là gì

Tiêu chí, quy tắc, điều kiện để đặt chk

Trước tiên, chúng ta cần làm rõ các khái niệm cơ bản của chk, sb. Điều 47 Chương III Luật Hàng không dân dụng Việt Nam quy định: “chk là khu vực xác định bao gồm nhà ga, nhà ga đầu mối, trang thiết bị và các phương tiện cần thiết khác cho tàu bay cất, hạ cánh và bay được vận chuyển bằng đường hàng không. Sb là một khu vực xác định được thiết kế để đảm bảo máy bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. ”

chk, sb có những tiêu chuẩn rất khắt khe về đầu tư, xây dựng, vận hành và phát triển. Việt Nam tuân thủ các yêu cầu của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (icao) và Tổ chức Vận tải Hàng không Thế giới (iata); khi xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn ngành, chk, sb sử dụng các kênh quy định trong tài liệu qppl, kể cả luật hàng không dân dụng, nghị định và thông tư.

Quyết định về sự cần thiết của việc đặt hàng chk, sb và việc đặt hàng chk sẽ được đánh giá trên nhiều khía cạnh như: điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng, tình trạng khẩn cấp và các yếu tố khác. Cứu trợ thiên tai … Vấn đề này sẽ được xem xét trong toàn bộ quá trình. Thứ nhất, các đồ án quy hoạch bao gồm: quy hoạch tổng thể mạng lưới chk và sb; quy hoạch chk và sb cụ thể; sau đây là các dự án nghiên cứu đầu tư cho các kênh và tài liệu cụ thể trong đầu tư giai đoạn chuẩn bị, bao gồm lập kế hoạch trước Các bước của Nghiên cứu khả thi và Nghiên cứu khả thi của Dự án.

Kế hoạch tổng thể về mạng lưới hàng không theo quan điểm của Teddy

Đối với quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới hàng không, Teddy là đơn vị tư vấn về quy hoạch mạng lưới giao thông hàng không quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong quá trình lên kế hoạch thực hiện dự án, Teddy như sau: quãng đường vận chuyển ngắn nhất trong ngành hàng không là hơn 300 km, và đã chiếm thị phần khá tốt từ khoảng cách hơn 800 km. Ngành hàng không luôn có lợi thế về vận tải hành khách, trong đó hành khách quốc tế chiếm tỷ trọng khá cao. Quan niệm phát triển hàng không là yếu tố quan trọng quyết định hướng đi của ngành. Để phát triển ngành hàng không, cần xác định đúng vai trò, đặc điểm của ngành hàng không, làm rõ nguyên tắc xây dựng mạng bay, quan điểm và giải pháp về nguồn lực đầu tư, ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học. ngành công nghiệp hàng không.

Mục tiêu của ngành hàng không dựa trên mục tiêu phát triển của các loại hình gtvt khác. Các mục tiêu được đặt ra như sau:

Mục tiêu chung: Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc hợp lý, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận tải, hội nhập quốc tế sâu rộng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao năng lực cạnh tranh về kinh tế, xây dựng cơ bản một ngành công nghiệp hiện đại ở các nước đang phát triển cho đất nước của tôi. Đến năm 2030 Năm đạt thu nhập từ trung bình đến cao.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Về giao thông vận tải, đáp ứng nhu cầu vận tải, tổng lượng hành khách qua bến dự kiến ​​khoảng 278 triệu lượt khách / năm, chiếm 1,5-2% tổng sản lượng. Khối lượng vận chuyển chiếm 3-4% tổng lượng hành khách liên tỉnh, tốc độ tăng bình quân hàng năm 8,1%, ước tính tổng lượng hàng hóa thông qua cảng là 4,1 triệu tấn / năm, chiếm 0,05 -0,1% tổng lượng hàng hóa vận chuyển, tốc độ tăng trưởng bình quân 10,3% / năm. Về cơ sở hạ tầng: Sân bay quốc tế Long Thành giai đoạn 1 đã hoàn thành và đưa vào khai thác với lượng hành khách thông qua hàng năm là 25 triệu lượt khách, giai đoạn 2 đang nghiên cứu đầu tư nâng cấp mở rộng Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất với công suất Sân bay quốc tế Nội Bài công suất 50 triệu lượt khách / năm Công suất sân bay quốc tế Đà Nẵng là 25 triệu lượt khách / năm, chú trọng đầu tư phát triển các kênh phát triển kinh tế, xã hội vùng sâu, vùng xa, miền núi. khu vực, hải đảo, … đồng thời bảo đảm quốc phòng an ninh. Khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng các ga hiện có, nâng cấp mở rộng theo nhu cầu phát triển; đầu tư có hiệu quả các cửa hàng mới trên hệ thống kênh trên toàn quốc như: phan thiết, sapa, quang tri, na san, lai chau.

Tầm nhìn đến năm 2050: Tiếp tục tập trung nguồn lực đầu tư để hình thành hoàn chỉnh hai trung tâm vận tải hàng không đầu mối và trung chuyển quốc tế tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh; đầu tư xây dựng các ga có nhu cầu lớn tại các trung tâm kinh tế vùng và phù hợp với nhu cầu vận tải; tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển các kênh như vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo để thúc đẩy phát triển kinh tế. bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Xây dựng mạng chk: Để có thể đề xuất xây dựng mạng chk và sb, chúng ta cần làm rõ phạm vi nghiên cứu, đưa ra những dự báo hợp lý về nhu cầu vận tải, xây dựng tiêu chuẩn và đề xuất nhu cầu vận tải hợp lý. mạng cổng.

Về phạm vi nghiên cứu: Theo quy định, phạm vi nghiên cứu của đề tài này chủ yếu là các công trình dân dụng. Nguyên tắc là tất cả các kênh đều có tính chất lưỡng dụng, tức là cả quân sự và dân sự.

Dự báo nhu cầu vận tải: Công việc này cần được thực hiện song song với việc lập kế hoạch trong các lĩnh vực chuyên môn khác. Việc dự báo hành khách trong nước và quốc tế, dự báo hàng hóa không chỉ cần được thực hiện trong mối quan hệ giữa các quốc gia và khu vực, mà còn trong mối quan hệ quốc tế giữa nước mình với thế giới.

Xây dựng tiêu chuẩn xây dựng và phát triển chk: Việc xây dựng tiêu chuẩn xác định tính khả thi của việc xây dựng chk là rất cần thiết, đảm bảo việc lựa chọn chk là hợp lý, khách hàng khách quan, minh bạch và có cơ sở khoa học.

Trong đồ án quy hoạch này, đơn vị tư vấn đã xây dựng bộ tiêu chuẩn rất đầy đủ, thang điểm 100, tập trung vào hai vấn đề lớn về tính khả thi là 75 điểm và 25 điểm. Về nhu cầu, tham khảo và đánh giá các khía cạnh: nhu cầu đi lại; tác động tích cực của chk đến phát triển kinh tế – xã hội của vùng, du lịch; yếu tố an toàn – quốc phòng; yếu tố ứng cứu khẩn cấp. Tính khả thi, tham vấn và đánh giá: yếu tố tự nhiên (địa hình, địa vật, địa chất, khí hậu, thời tiết); yếu tố vị trí (khoảng cách đến các trung tâm kinh tế, chính trị, khoảng cách đến các ga lân cận, kết nối dễ dàng với các phương thức vận tải khác); Yếu tố quản lý và sử dụng (vẫn vùng trời, vùng trời, hình thức bay, ảnh hưởng đến vùng trời lân cận); các yếu tố xã hội (giải phóng mặt bằng, môi trường). Theo bộ tiêu chí này, tư vấn đề xuất quy hoạch mạng lưới chk một cách hợp lý trong đồ án quy hoạch.

Kết quả cho thấy mạng chk có 28 chk ở nước ta vào năm 2030 và cao hơn vào năm 2050. Trong quá trình phát triển, một số điểm chk nằm trên các đảo quan trọng được xem xét, ưu tiên để phục vụ phát triển kinh tế biển và khẳng định chủ quyền quốc gia.

Chương trình quy hoạch hàng không là một nghiên cứu khách quan dựa trên các trụ cột chính là phát triển kinh tế – xã hội, an ninh và quốc phòng. Các đánh giá bổ sung về chk đã được nghiên cứu, xem xét cẩn thận và được xem xét trên cùng một hệ quy chiếu với bộ tiêu chí được sử dụng để xây dựng mạng chk. Có như vậy, đồ án quy hoạch hàng không mới đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ quy hoạch và góp phần quan trọng vào sự phát triển của Việt Nam trong những thập kỷ tới.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button