Hỏi Đáp

Room tín dụng là gì? Tất tần tật về room tín dụng

Hạn mức tín dụng là từ được sử dụng phổ biến nhất trong các cuộc trò chuyện tài chính. Bất cứ ai đến gần một gói tín dụng, một khoản vay, đều sẽ nghe đến thuật ngữ room credit.

Vậy phòng tín dụng chính xác là gì? Phòng tín dụng được tính như thế nào? Tham gia smartland để tìm hiểu về không gian tín dụng và tác động của nó đối với thị trường ngày nay!

Bạn đang xem: Room tín dụng của ngân hàng là gì

Phòng tín dụng là gì? Giải thích định nghĩa phòng tín dụng

room trong tiếng Anh có nghĩa là một phạm vi ngoài phòng (ví dụ: phòng ngủ: phòng ngủ, phòng tắm: phòng tắm, phòng khách: phòng khách). Lender là một thuật ngữ trong ngành ngân hàng, được hiểu là số tiền cho vay của ngân hàng.

Năm 2011, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trải qua giai đoạn kinh tế nhiều biến động và lạm phát tăng cao, việc nới room tín dụng chính thức được thực hiện, xuất phát từ nguồn cung tiền. nhiều năm. Để hạn chế và ngăn chặn điều này tái diễn, Ngân hàng Nhà nước (sbv) luôn công bố room tín dụng vào đầu mỗi năm để điều tiết mức tăng trưởng tín dụng tối đa. Nói một cách đơn giản, room tín dụng là hạn mức cho vay của ngân hàng.

sbv sẽ phân bổ một tỷ lệ không gian tín dụng cho các ngân hàng thương mại trong nước dựa trên tốc độ tăng trưởng tín dụng trên toàn nền kinh tế, dựa trên sức khỏe tài chính của ngân hàng như hiệu quả hoạt động, quản lý tín dụng và chất lượng tín dụng.

Bên ngoài phòng Tín dụng là gì? Định nghĩa về Căn phòng đáng tin cậy

Hết room tín dụng là tình trạng ngân hàng không thể tiếp tục cho vay vì đã cho rất nhiều khách hàng vay. Thiếu mặt bằng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngân hàng và các hoạt động phục vụ đời sống, sản xuất kinh doanh của nhiều cá nhân, tổ chức.

Khi tốc độ tăng trưởng tín dụng tối đa do ngân hàng trung ương quy định cho ngân hàng nhỏ hơn (trong cùng thời kỳ) năm trước và / hoặc so với các ngân hàng khác trong hệ thống, chúng tôi có thể hiểu rằng chi nhánh này rất tiếc dòng với quá khứ Rủi ro lớn hơn so với hoặc so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng mạng lưới.

Rủi ro đáng tiếc này hoàn toàn có thể xảy ra do các ngân hàng cho vay quá nhiều hoặc tập trung cho vay các lĩnh vực kinh doanh rủi ro cao như bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp, so với cổ phiếu….

Nếu không gian tín dụng không được sử dụng, tăng trưởng tín dụng có khả năng vượt quá khả năng dự trữ, khả năng cân đối vốn và khả năng quản lý của ngân hàng. Phá sản là hậu quả lớn nhất. Từ đó có thể hiểu rằng việc xây dựng luật room tín dụng là nhằm mục đích kiểm soát sớm và từ xa tốc độ tăng trưởng và chất lượng tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Phòng tín dụng cũng được thiết lập để giúp người vay kiểm soát được khoản vay của mình, vì người đi vay cũng có một hạn mức vay nhất định để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Không gian mở Tín dụng là gì? Định nghĩa Phòng Tín dụng

Nói chung, Ngân hàng Quốc gia sẽ thiết lập một không gian tín dụng cho mỗi ngân hàng để có thể quản lý và quản lý rủi ro hệ thống ngân hàng liên quan đến việc cấp tín dụng. Tránh nhtm với số tiền quá ít và quá nhiều khoản vay cho khách hàng.

Khi hết hạn mức tín dụng, nhtm không thể tiếp tục cho khách hàng vay. Lúc này, ngân hàng có thể yêu cầu ngân hàng trung ương “nới lỏng” dư địa tín dụng. Quyết định sẽ phải chịu sự giám sát và kiểm tra của nhà nước.

Ngân hàng Quốc gia sử dụng cơ chế nào để phân bổ không gian tín dụng

Để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng các giải pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng dựa trên các chỉ tiêu của ngành từ năm 2012 và đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm cho từng quốc gia. cơ quan tín dụng.

nhnn trong Chỉ thị 01 / ct-nhnn ngày 13 tháng 1 năm 2022, chỉ đạo tăng trưởng tín dụng năm 2022 lên 14% , tùy thuộc vào sự phát triển và thực tế. Mục tiêu tăng trưởng 14% của sbv dựa trên: tăng trưởng tín dụng thực tế vào năm 2021 ( 13,61% so với 12,17% strong> vào năm 2020); tăng trưởng gdp Mục tiêu là khoảng 6,5 6,5% ; lạm phát khoảng 4%, nộp ngân sách nhà nước dự toán theo Nghị quyết 34/2021 / qh15.

sbv cho biết dựa trên định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2022 là 14% và được điều chỉnh theo diễn biến lạm phát và điều kiện kinh tế trong và ngoài nước, tăng trưởng tín dụng năm 2022 đã được phân bổ cho mỗi tín dụng dựa trên hai các tổ chức chính dựa trên:

  • Thứ nhất được xác định dựa trên hoạt động của từng tổ chức tín dụng khi được đánh giá theo các phương pháp chấm điểm tiêu chuẩn và chi tiết tại Thông tư 52/2018 / tt-nhnn.
  • Thứ hai, cần tính đến hàng loạt yếu tố cụ thể hóa chính sách và triết lý kinh doanh của Chính phủ và các ngân hàng quốc doanh, trong đó có tiêu chuẩn hạ lãi suất cho vay để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tín dụng. tiêu chuẩn tập trung vào đầu tư bất động sản, trái phiếu, Cơ quan tiêu chuẩn tín dụng có liên quan đến việc xử lý các ngân hàng yếu kém … Do cơ quan tín dụng tăng hoặc giảm mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong quá trình này, quá trình điều chỉnh / phân bổ dựa trên từng mục tiêu tăng trưởng tín dụng của cơ quan tín dụng.

sbv Báo cáo tăng trưởng tín dụng tháng 6 năm 2022

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tín dụng quý I / 2022 tăng nhanh do kinh tế phục hồi, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, sản xuất, thương mại theo chính sách của Chính phủ.

Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, tín dụng tăng 9,35% so với cuối năm trước ( năm 2021 tăng 16,69% ​​so với cùng kỳ năm trước ), 10 gần đây nhất. Mức tăng cao nhất trong sáu tháng đầu năm trong các năm. Trong đó, dư nợ cho vay đầu tư trái phiếu doanh nghiệp tăng 3,21% so với cuối năm 2021, chiếm tỷ trọng 2,49% dư nợ cho vay (cùng kỳ năm trước) . Giảm 4,67% vào năm 2021 , chiếm 2,27% ).

Điểm đáng chú ý là tính đến tháng 6/2022, tín dụng vào lĩnh vực bất động sản đã tăng lên hơn 2,36 triệu tỷ đồng, chiếm 20,74% tổng dư nợ, tăng 14,07% so với năm trước. Toàn hệ thống đến cuối năm 2021 (tăng 8,2% cùng kỳ năm 2021, chiếm 19,9% ). Trong đó, tín dụng kinh doanh bất động sản tăng 8,19% , chiếm 33% dư nợ tín dụng ngành bất động sản; tín dụng bất động sản cho tư nhân tăng 17,2%. , chiếm Trả nợ dư nợ tín dụng 67% .

So với ngày 31 tháng 12 năm 2021, nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản ước tính là 36,4 nghìn tỷ Rp , tăng 5% . Tỷ lệ nợ xấu là 1,54% (giảm so với 1,67% năm 2021).

Cập nhật về tăng trưởng dư nợ và tín dụng

Báo cáo của sbv cho biết lạm phát toàn cầu đã tăng mạnh kể từ đầu năm 2022 do chi phí của nhiều loại hàng hóa và nguyên liệu tăng do xung đột Nga-Ukraine, cũng như gián đoạn liên kết trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Hầu hết các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới đều đẩy nhanh tiến trình thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất để kiểm soát áp lực lạm phát toàn cầu tăng cao, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và ổn định kinh tế vĩ mô.

Tại thị trường trong nước, nhu cầu đầu tư và hoạt động kinh doanh thực tế chủ yếu dựa vào tín dụng từ hệ thống ngân hàng để điều hành chính sách tiền tệ giúp kiểm soát lạm phát và đảm bảo an ninh. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, hàng năm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu, đưa ra các chỉ tiêu tín dụng chủ yếu, điều chỉnh theo tình hình thực tế, góp phần lớn trong việc kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối.

Tỷ lệ tín dụng / gdp của Việt Nam sẽ đạt 124% vào cuối năm 2021, một trong những tỷ lệ cao nhất trên thế giới, theo wb. Đây là một dấu hiệu cảnh báo cho Việt Nam. Về rủi ro tiềm ẩn bất ổn kinh tế vĩ mô.

Vào ngày 7 tháng 9, sbv đã gia hạn 1 – 4% hạn mức tín dụng bổ sung cho bốn ngân hàng “lớn”, cũng như một số ngân hàng khác có xếp hạng tốt hoặc đang tham gia tái cơ cấu.

Cho phép ngân hàng mở rộng không gian tín dụng

ac / strong>), mb ( 3,2% ), ocb ( 3,1% ) và vib ( 3% ). Cả vietcombank và techcombank đều tăng trưởng 2,7% , trong khi tpbank tăng trưởng 1,2% . Ngoài ra, còn có nhiều ngân hàng khác được nới room nhưng ở mức độ thấp hơn.

Theo Ngân hàng Thương mại Việt Nam, mức tín dụng mới của ngân hàng trong năm nay là 17,7% . Hiện mức tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tăng trưởng đến 14,7% tính đến tháng 8 năm 2022 so với đầu năm. Do đó, số dư địa chỉ cho vay mới tối đa của ngân hàng cho các tháng còn lại là xấp xỉ 32.000 tỷ Rp.

Ngân hàng Nông nghiệp có số dư cho vay lớn nhất trong hệ thống, gần đây đã tăng thêm 3,5% so với 7% trước đó. Do đó, dư địa ngân hàng đạt gần 50 nghìn tỷ đồng vào cuối năm nay. Sau khi gia hạn 4% , sacombank vẫn còn dư địa để tăng trưởng vượt mức 11.000 vào cuối năm, so với hạn mức cũ là 7% . >. Con số này dựa trên tổng dư nợ cho vay vượt quá 400.000 tỷ vào cuối quý 2 năm 2022.

Đây là lần đầu tiên trước năm nay, Ngân hàng Negara đồng thời cải thiện các điều kiện tín dụng của một số tổ chức tín dụng. Trong những năm trước, sau khi Ngân hàng Negara phân bổ giới hạn cho mỗi đơn vị vào đầu năm, nó thường trải qua một hoặc hai đợt nới lỏng không gian trong suốt cả năm.

Trong thông cáo báo chí do sbv đưa ra vào sáng ngày 7 tháng 9, nhà điều hành không nêu rõ ngân hàng nào được phép mở rộng không gian tín dụng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào ứng dụng của ngân hàng và xếp hạng của ngân hàng, ví dụ:

    < sự tham gia của các tổ chức tín dụng trong việc hỗ trợ quản lý các tổ chức tín dụng yếu kém; hạ lãi suất cho vay để hỗ trợ cá nhân và doanh nghiệp; tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

Trên đây là những chia sẻ và tổng hợp về smartland liên quan đến room tín dụng. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho quý khách hàng trong việc vay vốn tiêu dùng và đầu tư kinh doanh.

& gt; Bạn có thể quan tâm:

  • Làm gì vào năm 2023 với số vốn nhỏ và lợi nhuận lớn
  • Công viên trung tâm sinh thái Yongyi’an sẽ sớm ra mắt [Toàn diện thông tin]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button