Hỏi Đáp

Bảy lá một hoa – Thất diệp nhất chi hoa | BvNTP

1. Thông tin Khoa học:

  • Tên khoa học: paris vietnamensis (takht.) h. li
  • Tên thay thế: Aesculus (Lentiaceae)

2. Mô tả cây:

Bạn đang xem: Sâm bảy lá có tác dụng gì

  • Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,5-0,7 cm. Thân rễ phì đại, nhiều khía, có sọc ngang và sẹo lớn.
  • Thân mọc thẳng, cao tới 1m, không phân nhánh, màu xanh lục hoặc tía, có một lớp lá ở giữa thân. Lá 6-8, thường là 7, lá hình trứng hoặc hình mác, dài 15-20 cm. , Rộng 8 – 10 cm, gốc tròn hoặc hình tim, đỉnh nhọn, mép nguyên, mép lá màu lục nhạt hoặc đỏ tía, 3 gân lá, cuống lá dài.
  • Lá đơn hình mũi mác, hình mác, có hoa, có 4-7 (thường là 6) lá xếp thành vòng trên thân. Số lượng lá đài, thường bằng (hoặc xấp xỉ) số lá và cánh hoa. Số lượng lá đài có thể thay đổi nhiều hơn hoặc ít hơn trong cùng một loài, thay vì là một con số cố định. Cánh hoa sọc, ít nhiều xoắn lại, dài hơn lá đài 1,2-2 lần.
  • Nhị 8-14, thường nhiều gấp đôi lá, đài hoa và cánh hoa. Hoa, xếp thành 2 vòng.
  • Bầu có mặt lõm sâu, có 4-7 cạnh, số bầu thường bằng số lá, đài hoa, cánh hoa và các thùy trên đầu nhụy. Nhị – Phần ngọn của bầu thường có nhiều màu từ tím, tím đến xanh.
  • Việt Nam khác với các loài khác thuộc chi này ở các đặc điểm đặc trưng, ​​bao gồm: nhị hoa hình trụ thon ở giữa, ngắn hơn 1-1,5 mm; cánh hoa dài hơn lá đài 1,5-2 lần; bầu nhụy lõm sâu, nằm ngang qua bầu nhụy. của bầu nhụy bị cắt có hình sao, vòi nhụy gần như tách ra ở gốc, với một phần hợp nhất ngắn (nhụy), và một phần của nó chia thành các thùy đang phát triển (nhị); hạt có vỏ hạt màu đỏ.

3. Phân phối:

Tại Việt Nam, các loài thuộc chi Paris đều bị khai thác tích cực để làm thuốc và bán qua biên giới, khiến nguồn thảo dược tự nhiên này ngày càng cạn kiệt. nguyen quynh nga et al. (2016) đã thống kê được 8 loài trong 2 loài thuộc chi Paris, phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đến vùng núi cao trung tâm và cao nguyên miền Trung. ở đâu, p. vietnamensis h.li là một trong những loài phân bố rộng rãi nhất.

Quan sát các quần thể của loài này trong tự nhiên đã cho thấy tỷ lệ thiết lập hạt riêng lẻ và chất lượng thân rễ khá cao so với các loài khác trong chi. Để phát triển nguồn dược liệu, cây dẻ ngựa và một loài hoa của Việt Nam đang được các cơ sở nghiên cứu tích cực thu hái về tự nhiên để nghiên cứu, bảo tồn và nhân giống.

4. Cách phát triển:

Aesculus là cây ưa khí hậu mát ẩm, ít gió nhưng không chịu úng. Cây chưa được trồng đại trà, chỉ trồng trong vườn thực vật dược liệu ở một số nơi.

Thực vật sinh sản bằng hạt hoặc thân rễ. Tháng 10 đến tháng 11 hàng năm, quả chín được thu hái đem gieo vào vườn ươm hoặc phơi nắng cho đến mùa xuân năm sau. Mỗi cây chỉ có một hoa, mỗi hoa chỉ có vài hạt nên hệ số nhân giống của hạt không cao. Thân rễ có bảy lá và một hoa, có nhiều hạch, có cả mắt ngủ, có thể trồng thành từng đoạn.

Theo mùa:

  • Thời vụ gieo trồng chính là mùa xuân và mùa thu. Nếu hạt được thu hái và gieo ngay thì nên trồng vào cuối mùa xuân. Gieo mùa xuân có thể gieo vào mùa thu năm hiện tại hoặc mùa xuân năm sau.

Công việc xây dựng:

  • Đất phải có nhiều màu, xới xáo cẩn thận và nhặt sạch cỏ dại lên luống để thoát nước nếu cần. Dẻ ngựa là loại cây đặc biệt ưa bóng nên phải trồng dưới gốc cây khác hoặc vườn có mái che. Vị trí trồng tốt nhất là vùng núi, cao hơn 800m so với mực nước biển.

Mật độ:

  • Mỗi cây chỉ có 1 gốc nhỏ cao không quá 1m, nên trồng dày, cách 30 x 30cm hoặc 30 x 35cm.
  • Lưu ý: 7- Cây ăn lá có hoa rất dễ bị thối thân rễ nếu thoát nước không tốt, nhất là khi nắng mưa thất thường.

Bón phân:

  • Sau khi xới đất, nên bón 10-15 tấn phân chuồng hoai mục trên 1 ha. Trộn phân với đất và lấp đất theo rãnh.
  • Hàng năm cần phải làm cỏ, cày xới, vun gốc và bón các loại phân chuồng hoai mục, vi sinh, NPK hoặc tro bếp.

Thu hoạch:

  • Mùa thu hoạch thường từ tháng 6-7. Khi thu hái, thân rễ được đào lên, rửa sạch, phơi khô hoặc cắt thành từng lát mỏng phơi khô. Chưa có số liệu về năng suất.

5. Các bộ phận được sử dụng:

Rễ. Có thể thu hái quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu đông. Dùng tươi hoặc khô.

6. Thành phần hóa học

Sáu hợp chất tinh khiết, bao gồm: diosgenin, stigmasterol-3-o-β-d-glucopyranoside và β-glutamate, được phân lập từ phần ethyl acetate của thân rễ Aesculus aesculus (ppc) Hỗn hợp của hai chất sterol – 3 -o-β-d-glucopyranoside, gracillin, paris saponin d, paris saponin h.

Từ các phân đoạn etyl axetat và butanol ở mặt đất, các loài ppc đã phân lập được 15 hợp chất tinh khiết: một trong số chúng là hợp chất mới, 12-hydroxy-diosgenin-3-o-α-l- rhamnopyranosyl- (1 → 2) – [α -l-rhamnopyranosyl- (1 → 3)] – β-d-glucopyranoside, 1-o-α-linolenoyl-3-β-d- Năm hợp chất, bao gồm galactopyranosyl-glycerol, lần đầu tiên được phân lập từ chi Paris , stigmasterol, thymidine, resveratrol và ε-glucosamine; lần đầu tiên hai hợp chất được phân lập từ ppc, bao gồm quercetin, quercetin; và 7 hợp chất khác là pennogenin, stigmasterol-3-o-d-glucoside, diosgenin-3-o-α -l-rhamnopyranosyl- (1 → 4) -β-d-glycopyranoside, diosgenin-3-o-α- lrhamnopyranosyl- (1 → 2) -β-d-pyranoside, diosgenin, paris saponin ii, paris saponin vii.

7. Tác dụng dược lý:

Glycoside α-paristyphnin, chiết xuất từ ​​bảy lá của một loài hoa, gây ra cảm giác ngứa ran và có tác dụng ức chế huyết áp động mạch cảnh, chuyển động cơ tim và hô hấp. Nó gây co mạch thận nhưng giãn mạch ở lá lách và tứ chi, đồng thời là chất kích thích đường ruột ở động vật thí nghiệm bị cô lập. Atropine hoặc ergotoxin không làm thay đổi những tác dụng này.

Nghiên cứu về hoạt tính chống nhiễm trùng của cỏ ba lá aesculus bằng cách sử dụng hệ thống Salmonella / erythroid khi có mặt axit picric hoặc benzo (a) pyrene] Để kiểm tra xem các cây thuốc có chứa tác nhân chống nhiễm trùng trực tiếp hay gián tiếp. Chiết xuất thô của hạt dẻ ngựa và một bông hoa, được ủ trong nước sôi trong 2 giờ, là một loại thuốc sắc uống thường được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc. Nước ép trái cây đã được quan sát là có tác dụng chống lại các đột biến do axit picric gây ra ở mức độ vừa phải. Aesculus chinensis chứa các yếu tố chống lại tác nhân gây đột biến gen, axit picroic và benzo (a) pyrene.

Bảy là một loài hoa có hoạt tính kháng khuẩn chống lại nhiều vi khuẩn gây bệnh và hoạt tính kháng u chống lại các khối u thí nghiệm. Một số glucoside steroid đã được phân lập từ thân rễ và được cho là chịu trách nhiệm chính cho hoạt động sinh học này. Các glycosid steroid chính là glycosid diosgenin và artemisinin, đã được chứng minh là có tác dụng cầm máu và tăng sức co bóp ở tim ếch cô lập.

8. Hương vị, chức năng

Cây hoa hòe và một loài hoa, còn gọi là tảo Tui, vị đắng, hơi cay, tính hơi lạnh, hơi độc, thông kinh lạc, hạ huyết áp, lợi tiểu, long đờm, thanh nhiệt, giải độc.

9. Cách sử dụng:

  • Rễ cây phúc bồn tử, một bông chữa sốt, sốt rét, thông kinh đơn, giải độc, đặc biệt rắn độc cắn, chữa nhọt độc, viêm tuyến vú, sốt rét, ho lao, ho mãn tính và hen suyễn>

    Ở Trung Quốc, các loại thuốc thảo dược làm từ thân rễ của nhiều cây Paris được trồng ở các tỉnh Tây Nam Trung Quốc chủ yếu được dùng làm thuốc hạ sốt, giải độc và chữa ho.

    p>

    • Ở Ấn Độ và Nepal, thân rễ của Aesculus esculenta được dùng để trị giun bằng cách uống một thìa cà phê bột thân rễ mỗi ngày trong hai ngày. Để điều trị mụn nhọt, hãy bôi hỗn hợp làm từ thân rễ cây Aesculus edulis đều đặn hàng ngày.

    Liều lượng:

    • Ngày uống 4-12g thân rễ, dạng thuốc sắc
    • Dùng ngoài da, không kể liều lượng.

    Điều cấm kỵ:

    • bị kẻ xấu cấm

    Công thức bảy chiếc lá và một bông hoa

    Chữa đau bụng kinh ở trẻ em, chân tay co quắp: Thân rễ, thân, hạt dẻ ngựa và một bông hoa, phơi khô xay thành bột, mỗi lần uống 0,5-1g, ngày 4-5 lần.

    Điều trị sốt cao, co giật hoặc các bệnh viêm nhiễm như quai bị, sởi ở trẻ em: Hoa hòe và một bông hoa (4g), thiên môn (8g), bạc hà (12g). màu uống.

    Trị rắn độc cắn, nhọt độc, sưng phổi: Thân rễ và một bông hoa (4-20g). Màu đồ uống

    Trị bệnh hen suyễn và ung thư phổi: Thân rễ và hoa Aesculus (4-20g) kết hợp với các vị thuốc khác

    Kiểm soát đất: Thân rễ và hoa Aesculus được nghiền và đẩy vào với giấm

    Bệnh viện Nguyễn tri Phường – Bệnh viện Đa khoa hạng Nhất Thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button