Hỏi Đáp

Sức sinh sản .1 Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối – Tài liệu text

662 46 810 1214 1618 2001 .2008 02.20 0803 .2008 04.20 0805 .2008 06.20 0807 .2008 08.20 0809.2008 10.20 0811.2008 12.20 08 tháng nam giới trưởng thành từ bảng 20 và hình 31 cho thấy các tháng có hệ số thành thục cao nhất trong năm Đó là tháng sáu-tháng mười. Tháng 7-8 là hai tháng có hệ số kỳ hạn cao nhất, tiếp đến là các tháng 6, 9 và 10. Các tuyến sinh dục đạt đến giai đoạn iv cao nhất vào tháng Năm. 12,43 đối với 7 con cái; 2,72 con đực và 11,45 con cái vào tháng 8; 2,7 con cái, tiếp theo là các tháng 6, 9, 10 và các tháng còn lại ít hoặc không có giai đoạn iv nên hệ số thành thục rất thấp. Vì vậy, qua nghiên cứu nhận thấy thời kỳ sinh sản từ tháng 6 đến tháng 10 trùng với mùa mưa hàng năm, thời gian sinh sản tập trung vào tháng 7 và tháng 8. Trong thời kỳ đẻ trứng có cá cái và cá đực có tuyến. Nó đạt nhiều iv hơn nên hệ số thành thục của cá rất cao từ tháng 6 đến tháng 10. Các tháng còn lại chủ yếu là cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn i-ii nên các tháng từ tháng 2 đến tháng 4 trùng với mùa khô là những tháng hệ số thành cá thấp, đây là giai đoạn chuyển mùa để cá tích lũy chất dinh dưỡng. và tuyến sinh dục. Các giai đoạn i – ii đến các giai đoạn iii, iv và v vào tháng Sáu. Theo nguyen van kien et al. 2008, cá nục sẽ bắt đầu sinh sản vào tháng 6 và kéo dài đến tháng 9 hoặc tháng 10. Nếu so sánh với kết quả của nghiên cứu này thì mùa sinh sản của cá nục theo Nguyễn Văn Kiền và cộng sự 2008.3.5 Khả năng sinh sản 3.5.1 Khả năng sinh sản tuyệt đối và tương đối Khả năng sinh sản ở cá hồi là một trong những đặc điểm di truyền phản ánh khả năng thích nghi với môi trường. Dựa vào khả năng sinh sản của cá, có thể dự đoán số mùa sinh sản và khả năng phục hồi của các quần thể cá hoang dã có thể được dự đoán dựa trên điều này, bui hybrid và cộng sự, 1985. Năng suất của cá hồi được thể hiện trong Bảng 21: Hình 31: Giá trị trung bình của Halibut Hệ số thành thục theo thời gian 67 Bảng 21: Khả năng sinh sản của cá hồi trong thời gian nghiên cứu n = 30stt chiều dài cơ thể cm khối lượng cơ thể g 698 255 5 20.046,24 9.586 2076 20.0 47.188.169 173 7 20.043, 86 7.412 1698 20.0 78.8723.741 301 9 21.049,32 8.323 16910 21.0 73.4219.143 261 11 21.255.58 11.230 20212 22.0 52.4110.279 196 16 13 22.054.05 11,00 80.4923.898 297 15 22.082,04 117 296 21 22.548,09 7.540 15722 23.0 83, 5326.453 317 23 23.0 66,00 18.760 28424 24,0 83.7226.217 313 313 25 24.581,69 23.864 29226 24,5 80.1019.838 248 248 27 25.087,00 25.087,00 28 32328 14,9517,706 ± 7,478 249 ± 63 phút-tối đa 17,5 – 29.043,86 – 90,0 7.145 – 30.09133 – 368 Kết quả trong Bảng 21 cho thấy cá tra có năng suất khá cao, với khối lượng cơ thể trung bình là 68,14 ± 149,5 g ở cá cái 43,86 đến 90,0 g, tương ứng với tỷ lệ thụ tinh tuyệt đối trung bình là 17.706 ± 7.478 trứng cái, 7.145 – 30.099 trứng cái, và tỷ lệ thụ tinh tương đối trung bình là 249 ± 63 trứng, với số lượng trứng từ 133 – 368. Cá nhỏ có năng suất cao hơn cá lớn. Theo quy luật tương quan thuận giữa kích thước cơ thể và khả năng sinh sản ở nấm linh chi thì tỷ lệ này không lớn.

3.5.2 Mối tương quan giữa khả năng sinh sản tuyệt đối và trọng lượng cơ thể

Chương III Kết luận và Khuyến nghị

Tôi. Kết luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button