Hỏi Đáp

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Cho ví dụ?

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức : Đối với nhận thức , thực tiễn đóng vai trò là nền tảng, động lực và Mục đích của nhận thức là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức về chân lý. p>

..

Nội dung có liên quan:

Bạn đang xem: Thực tiễn đối với nhận thức là gì

  • Thực tiễn và các dạng cơ bản của nó
  • Con đường biện chứng để biết chân lý
  • Một ví dụ về sự thay đổi về lượng và ngược lại
  • Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất nhận thức

..

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thư mục:

  1. Thực hành là gì?
    • Khái niệm thực hành
    • Ví dụ thực hành
    • Các khái niệm về nhận thức
    • Ví dụ về nhận thức
    • Thực hành là nguồn gốc của nhận thức, là nền tảng (điểm xuất phát)
      • Ví dụ
      • Ví dụ
      • Ví dụ
      • Ví dụ

      Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

      1. Thực hành là gì?

      Các khái niệm thực tế

      Tiện ích là tất cả các hoạt động vật chất có mục đích, mang tính nhân văn – lịch sử – xã hội nhằm thay đổi tự nhiên và xã hội.

      Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản là gì? Thí dụ?

      – Hoạt động sản xuất vật chất.

      Ví dụ: Hoạt động thu hoạch lúa của nông dân, công nhân nhà máy, xí nghiệp …

      – Hoạt động chính trị và xã hội.

      Ví dụ: Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại hội thanh niên trường học, đại hội công đoàn

      – Hoạt động trong phòng thí nghiệm khoa học.

      Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu và thử nghiệm của các nhà khoa học nhằm tìm ra vật liệu mới, nguồn năng lượng mới và vắc xin để ngăn ngừa các bệnh mới.

      2. Ý thức là gì?

      Nhận thức

      Khái niệm nhận thức

      Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách quan một cách chủ động, có ý thức và sáng tạo vào bộ não con người trên cơ sở thực tiễn nhằm tạo ra tri thức về thế giới. Đây là khách quan. p>

      Các giai đoạn của quá trình nhận thức? Thí dụ?

      Quá trình nhận thức của con người bao gồm hai giai đoạn:

      -Nhận thức lý tính : Là giai đoạn nhận thức được hình thành do sự tiếp xúc trực tiếp giữa các cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng để con người hiểu được những đặc điểm bên ngoài của chúng.

      Ví dụ: Khi muối ăn tác động đến các giác quan, mắt (thị giác) cho chúng ta biết rằng muối có màu trắng và kết tinh; mũi (khứu giác) cho chúng ta biết rằng muối không có mùi; lưỡi (vị) cho chúng ta biết muối là mặn.

      -Nhận thức lý tính : Là giai đoạn tiếp theo của nhận thức. Dựa trên những tư liệu do nhận thức cảm tính cung cấp, thông qua các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, v.v. của tự nhiên.

      Ví dụ : Qua phân tích chuyên sâu, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể và công thức hóa học của muối, đồng thời có thể điều chế muối …

      3. Vai trò của thực tiễn phân tích đối với nhận thức

      Đối với nhận thức , chức năng của thực hành là cơ sở, động lực, mục đích / sức mạnh của nhận thức > Tổng là tiêu chí của sự thật, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức sự thật:

      – Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức:

      Ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

      Ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

      Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết khoa học.

      Ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

      Ví dụ : Sự xuất hiện của học thuyết Mác vào những năm 1940 cũng xuất phát từ hoạt động thực tiễn của giai cấp công nhân chống lại các phong trào sở hữu của giai cấp lúc bấy giờ. (cố gắng lấy các ví dụ khác nhau).

      nha-nuoc-tu-san-my

      Như vậy, nếu người ta rời xa thực tế, không gắn bó với thực tại, thì nhận thức sẽ xa rời nền tảng chân chính nuôi dưỡng sản xuất, tồn tại và phát triển của nó. Vì vậy, nếu thế giới xa rời thực tế thì người nhận thức không thể tiếp thu được những hiểu biết đúng đắn và sâu sắc về thế giới. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm của thực tiễn. Quan điểm này đòi hỏi ý thức phải xuất phát từ thực tiễn, trên cơ sở thực tiễn phải đi sâu vào thực tiễn và phải quan tâm đến công tác tổng kết thực tiễn. Nghiên cứu lý luận phải gắn với thực tiễn, học và hành bổ sung cho nhau. Quá xa rời thực tế dẫn đến sai sót chủ quan, tự nguyện, giáo điều, cơ chế, quan liêu. Ngược lại, nếu chủ nghĩa chuyên chế tác động vào thực tiễn, nó sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm. Vì vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải là nguyên tắc cơ bản của thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để đánh giá chân lý của nó, mà chỉ là lý thuyết, ngược lại không có thực tiễn của lý luận khoa học. , một cuộc cách mạng được giác ngộ chắc chắn sẽ trở thành sự thực hành mù quáng.

      – Thực tiễn là động lực của nhận thức:

      Hoạt động luyện tập giúp hoàn thiện các giác quan, phát triển khả năng phản xạ nhạy bén, chính xác và nhanh nhạy hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để nâng cao khả năng phản xạ của con người về thiên nhiên. Những kiến ​​thức được vận dụng vào thực tế mang lại động lực để kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.

      + Thực tiễn sản xuất vật chất và cải tạo thế giới đặt ra những đòi hỏi buộc con người phải nhận thức thế giới.

      + Thực hành phát triển và hoàn thiện các giác quan, tư duy của con người, từ đó giúp con người nhận thức thế giới ngày càng sâu sắc hơn.

      Các trường hợp là động lực thúc đẩy nhận thức

      Ví dụ : Ví dụ, toán học ra đời và phát triển từ nhu cầu thực tế của con người là “đo diện tích và đo dung tích của vật chứa, từ tính toán thời gian và kỹ thuật cơ khí”. (cố gắng lấy các ví dụ khác nhau).

      – Thực tiễn là mục tiêu của nhận thức:

      Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp mọi người thực hiện hành động thiết thực để thay đổi thế giới. Khi nhấn mạnh vai trò của thực tiễn, Lênin đã nói: “Quan điểm về cuộc sống và quan điểm về thực tiễn phải là quan điểm chủ yếu và cơ bản trong nhận thức luận”.

      Nhận thức không chỉ đáp ứng nhu cầu về kiến ​​thức mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực hoạt động để mang lại hiệu quả cao hơn và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi người. Luyện tập luôn vận động và phát triển, vì vậy luyện tập thúc đẩy nhận thức vận động và phát triển theo đó. Thực hành trình bày những vấn đề mà lý thuyết cần giải quyết.

      Chỉ thông qua hoạt động thực tiễn, tri thức của con người mới thể hiện được sức mạnh của nó và sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa. Bằng cách kiểm tra thực hành nhận thức đúng và sai, khi nhận thức đúng sẽ giúp phát triển thực hành và ngược lại

      Các trường hợp là mục đích của nhận thức

      <3 Xuất phát từ mục đích tìm hiểu và khai quật những tiềm năng bí ẩn của con người … Có thể nói, suy cho cùng, không có lĩnh vực tri thức nào mà không xuất phát từ thực tiễn, không mục đích. Hướng dẫn về Dịch vụ và Thực hành. (Hãy thử tải các video khác nhau).

      Thực tiễn là tiêu chuẩn tiêu chuẩn của chân lý

      Thực tiễn là tiêu chuẩn tiêu chuẩn của chân lý

      – Thực tiễn là tiêu chuẩn tiêu chuẩn của chân lý:

      Xác minh niềm tin đúng hay sai thông qua thực hành. Nếu hiểu đúng, nó phục vụ cho thực tiễn phát triển và ngược lại. Vì vậy, thực hành là thước đo chính xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của kiến ​​thức, khẳng định điều đó có đúng hay không. C.Mác đã từng khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu bộ óc con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không phải là vấn đề lý thuyết mà là vấn đề thực tiễn. Người ta phải chứng minh chân lý đó bằng thực tế”.

      Thực tiễn là tiêu chuẩn của sự thật

      + Thực hành là tiêu chí duy nhất cho sự thật

      + Sự thật là đặc biệt, nội dung phản ánh có liên quan và phù hợp với một đối tượng nhất định, điều kiện lịch sử và hoàn cảnh cụ thể

      + Tiêu chí thực tế vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối.

      & gt; & gt; & gt; Xem thêm trong bài viết: Thực tiễn là tiêu chuẩn cho sự thật

      Ví dụ là tiêu chuẩn của sự thật

      Ví dụ : …

      4. Hàm ý phương pháp luận

      Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm của thực tiễn. Chế độ xem này yêu cầu:

      – Phải quán triệt quan điểm của thực tiễn: nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.

      – Nghiên cứu lý thuyết phải kết hợp với thực hành, học phải thực hành. Xa rời thực tế dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.

      – Nhưng đừng tuyệt đối hóa vai trò của thực hành, điều này rơi vào chủ nghĩa thực dụng.

      5. Vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong đổi mới sáng tạo ở Việt Nam

      Đổi mới chính thức bắt đầu phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được sự đồng ý và cho phép của Đảng ta, vận hành theo cơ chế thị trường. Trong thời kỳ quá độ như nước ta ngày nay, đây là một tất yếu khách quan. Nhu cầu phối hợp và tồn tại của nhiều thành phần kinh tế là di sản tất yếu của lịch sử, nhưng để chúng cùng tồn tại và phát triển lại là một bài toán khó. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư bản tư nhân, tất nhiên phải thường xuyên đấu tranh chống lại tính tự phát của chủ nghĩa tư bản và những mặt trái của thành phần kinh tế, giải quyết những mâu thuẫn giữa chúng trong sản xuất, cùng phát triển.

      Công cuộc cải tạo của đất nước chúng tôi cung cấp các lớp nhận thức tuyệt vời. Đây là lớp học về nắm vững quan điểm thực tiễn – những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, những quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác. Các dự án sáng tạo có tính chất mới, khó và đòi hỏi lý luận khoa học khai sáng. Việc khám phá lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản cho việc đổi mới hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, các lý thuyết không xuất hiện một cách tình cờ, và các đổi mới không thể đợi cho đến khi chúng sẵn sàng. Hơn nữa, thực tiễn là cơ sở của nhận thức và lý thuyết. Trước khi bạn có kinh nghiệm, bạn phải trải qua thực hành, trước khi bạn có cơ sở để khái quát thành lý thuyết.

      Vì vậy, quá trình đổi mới của đất nước tôi là quá trình vừa học vừa làm, vừa học vừa làm, đúc kết lý luận, lôi cuốn mọi người, quay lại quá trình đổi mới. Có một số điều chúng ta cần khám phá trong thực tế, trải nghiệm, chỉ biết thông qua thực hành, và thậm chí còn rất nhiều điều phải chờ đợi trong thực tế. Ví dụ như vấn đề chống lạm phát, khoán nông nghiệp, lưu thông sản phẩm … Trong quá trình đó, tất nhiên không thể tránh khỏi một số khiếm khuyết, sai lệch.

      Ở đây, phải bám sát thực tiễn, khơi dậy sức sáng tạo của cán bộ và quần chúng. Trên cơ sở định hướng chiến lược đúng đắn, chúng ta hãy làm, và thực tiễn sẽ cho chúng ta hiểu rõ mọi việc hơn – đây không chỉ là bài học từ cuộc kháng chiến mà còn là bài học từ những lần chấn chỉnh vừa qua. quá khứ và hiện tại.

      Trong khi tuyên truyền vai trò của thực tiễn, Đảng ta không coi thường, coi thường lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý luận, phấn đấu phát triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận xã hội chủ nghĩa và con đường xã hội chủ nghĩa của nước ta. Thể hiện qua năm bước đổi mới tư duy trong bối cảnh và điều kiện mới, trên cơ sở vận động thực tế cuộc sống.

      1. Bước đầu tiên:

      Theo quan điểm tư tưởng, mô hình kinh tế dựa trên các đối tượng vật chất, với sự tuyệt đối hóa quyền sở hữu xã hội (nhà nước và tập thể), sự phát triển vượt trội của quan hệ sản xuất lên sự phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến hậu quả là kìm hãm các phát triển sản xuất … Tư duy mới. Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều mặt thống nhất biện chứng do kinh tế quốc doanh thống nhất, đa dạng hình thức sở hữu, đa dạng hình thức phân phối, đa dạng hoá theo lao động, đặc điểm chủ yếu là thúc đẩy sản xuất phát triển.

      Đây là bước tiến cơ bản có ý nghĩa sâu sắc, vì nó tôn trọng quy luật thống nhất khách quan giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất từng bước hình thành quan hệ sản xuất phù hợp.

      2. Bước 2:

      Từ mô hình kinh tế tập trung chỉ huy và tư duy quản lý kế hoạch hóa tuyệt đối của cơ chế bình quân bao cấp sang tư duy quản lý mới thích ứng với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành viên. Quản lý đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa

      3. Bước Ba:

      Đó là đổi mới hệ thống chính trị, từ mô hình quản lý tập trung quan liêu, hành chính chỉ huy sang dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện.

      4. Bước 4:

      Việc đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển xã hội chủ nghĩa của một nước phải tiến hành từ chủ nghĩa Mác – Lê-nin và có tính đến điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước. Đây cũng là tính khách quan, là cơ sở khách quan cho sự phát hiện có ý thức và sáng tạo của các chủ thể hàng đầu của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nó cũng trình bày một lần nữa các quan điểm thực tế định hướng cho việc xây dựng chính sách.

      5. Bước 5:

      Đây là sự hình thành khái niệm xã hội chủ nghĩa mới của Đảng ta và khái niệm mới về con người.

      Điểm mạnh của chủ nghĩa Mác – Lê-nin là trong khi tổng kết thực tiễn cách mạng và lịch sử xã hội, nó vạch rõ những quy luật khách quan của sự phát triển và dự báo xu thế cơ bản của quá trình tiến hóa xã hội. Trong giai đoạn xây dựng kinh tế – xã hội hiện nay, chúng ta phải nắm vững và vận dụng một cách sáng tạo để góp phần phát triển chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Để khắc phục những quan niệm lạc hậu trước đây, cần tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết một cách có hệ thống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Chỉ bằng cách này, lý thuyết mới có vai trò tích cực đối với thực tiễn.

      Việc cập nhật nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải đấu tranh chống lại tính bảo thủ và quán tính của các tư tưởng lý luận cũ. Đồng thời, đấu tranh chống những quan niệm tư tưởng cực đoan từ bỏ những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, phủ nhận hoàn toàn mọi giá trị và thành tựu của chủ nghĩa xã hội.

      Tóm lại: Sự đổi mới của tư tưởng chỉ đạo đổi mới nói chung là một tất yếu của phát triển xã hội và phát triển kinh tế, xã hội đất nước như chúng ta hiện nay. Điều này cũng cho thấy, chỉ có kết hợp lý luận với thực tiễn thì chúng ta mới có thể thực hiện đúng quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Khám phá lý luận phải trở thành tiền đề và nền tảng của đổi mới hoạt động thực tiễn. Thực tiễn là động lực, là cơ sở của nhận thức và lý luận. Vì vậy, cần khắc phục ngay những sai lầm, sơ suất mà còn phải tìm ra giải pháp để hạn chế sai sót, thiệt hại.

      6. Một số câu hỏi về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

      • Tại sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức?
      • Ví dụ thực tế là cơ sở của nhận thức? h3>

        Tại sao luyện tập là mục tiêu của nhận thức?

        Vai trò thực tiễn của nhận thức phân tích?

        Vai trò của lý luận khoa học đối với thực tiễn là gì?

        Tại sao thực tiễn được coi là tiêu chuẩn của chân lý?

        Ví dụ chứng minh rằng thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button