Hỏi Đáp

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc mới nhất 2022

Trợ cấp thôi việc là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi hợp đồng lao động với người lao động bị chấm dứt. Nhưng trên thực tế, không phải người lao động nào cũng có thể nhận được khoản tiền này, và để nhận được thì họ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Thì điều kiện của gói thôi việc mới nhất năm 2022 là như thế nào, hãy cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Theo quy định, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể được ưu tiên trả trong hợp đồng lao động khi doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt, giải thể, phá sản. .

Bạn đang xem: Tiền trợ cấp thôi việc là gì

Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thanh toán đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trừ các trường hợp sau đây kéo dài nhưng không quá 30 ngày:

+ Chủ lao động không phải là cá nhân ngừng hoạt động;

+ Thay đổi chủ nhân vì lý do cơ cấu, kỹ thuật hoặc kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, hợp nhất; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình kinh doanh; chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh hiểm nghèo.

Do đó, trợ cấp thôi việc thường được trả trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều kiện trợ cấp thôi việc?

Theo Điều 46 của Luật Lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc bình thường từ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau: Sau khi:

– Hết hạn hợp đồng lao động;

– Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Cả hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động;

-Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người lao động bị phạt tù có thời hạn, tử hình hoặc bị cấm làm công việc quy định trong hợp đồng lao động;

– Nhân viên chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực, mất tích hoặc đã chết;

– Chủ lao động cá nhân chết, mất khả năng lao động, mất tích hoặc chết; chấm dứt hoạt động kinh doanh bởi chủ lao động không phải là cá nhân;

-Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Luật Lao động;

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Luật Lao động.

Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng tất cả các điều kiện về quyền lợi làm việc nêu trên.

Không đủ điều kiện nhận trợ cấp thôi việc

Từ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, có thể suy ra trường hợp không hưởng trợ cấp thôi việc là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 34, các khoản 5, 8, 11, 12 và 13 của Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin. Như sau:

– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất dựa trên bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Nhân viên bị kỷ luật và sa thải.

– Người sử dụng lao động sa thải người lao động theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật Lao động:

+ Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc kinh tế

+ Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình kinh doanh; chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

– Theo Điều 156 của luật này, giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hạn.

-Nếu trong hợp đồng lao động đã quy định thời gian thử việc nhưng không đủ thời gian thử việc hoặc một bên hủy bỏ thời gian thử việc.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Nếu người lao động đáp ứng tất cả các điều kiện được nhận trợ cấp làm việc nêu trên, cần lưu ý rằng trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x số giờ làm việc để tính trợ cấp thôi việc.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của hợp đồng lao động 06 tháng trước khi nghỉ việc của người lao động (theo Điều 46 (3) Luật Lao động).

p>

Thời giờ làm việc để tính trợ cấp thôi việc?

Số giờ làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian anh ta tham gia bảo hiểm thất nghiệp (bhtn) và thời gian anh ta chỉ được trả lương. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp.

– Tổng thời gian nhân viên thực sự làm việc bao gồm:

+ thời gian dùng thử;

+ Thời gian người sử dụng lao động cử người đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian điều trị, phục hồi chức năng do người sử dụng lao động chi trả do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Thời gian nghỉ để thi hành công vụ do người sử dụng lao động trả;

+ Thời gian nghỉ không do lỗi của người lao động;

+ Nghỉ ngơi hàng tuần;

+ ra đi với toàn bộ lương;

+ Thời gian dành để thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện cho nhân viên;

+ Tạm dừng giờ làm việc.

– Thời gian tham gia bhtn bao gồm:

+ Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

<3

– Số giờ làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính hàng năm (đủ 12 tháng), do đó các số lẻ được làm tròn:

+ Số tháng lẻ nhỏ hơn hoặc bằng 06 tháng bằng 1/2 năm;

+ Trên 06 tháng được tính là 01 năm.

Hỏi và đáp về một số nội dung liên quan đến lao động

Câu hỏi:

<3 Vì một số lý do cá nhân nên tôi muốn xin nghỉ việc và tôi đã báo trước cho người sử dụng lao động 30 ngày thì công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đúng thời hạn đối với tôi. Vậy, tôi có được nhận trợ cấp thôi việc từ luật sư không? Cảm ơn!

Trả lời :

Xin chào, đối với câu hỏi của bạn, công ty xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Theo Điều 46 của Luật Lao động, các nội dung cụ thể như sau:

Do đó, theo quy định trên thì người lao động có quyền theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Luật này, hợp đồng lao động Nhận trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động. Điều 34 của Luật Lao động, phải đáp ứng điều kiện về thời giờ làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.

– Điều 34 Luật Lao động quy định về việc chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

– Theo quy định tại Điều 35 khoản 1 điểm a của Luật Lao động thì điều kiện đơn phương thôi việc đối với người lao động là người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn được quy định theo quy định của pháp luật. Như sau: “Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ 45 ngày trở lên; có thời hạn”

Thứ hai: So với trường hợp của bạn, do nội dung của quyết định thu hồi không rõ ràng nên có thể chia thành hai trường hợp sau:

– Trường hợp 1: Công ty đồng ý cho bạn ra ngoài. Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động ghi nội dung thỏa thuận hoặc lý do chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận của hai bên. Do đó, bạn nên chấm dứt hợp đồng lao động theo các điều kiện mà các bên đã thỏa thuận tại Điều 34, Điều 93 Luật lao động. Người có đủ điều kiện về thời giờ làm việc bình thường từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định tại Điều 46 khoản 2 của Luật Lao động và có thời gian tính trợ cấp thôi việc thì được nhận trợ cấp thôi việc.

– Trường hợp 2: Công ty không đồng ý cho bạn chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn báo trước dưới 45 ngày theo quy định tại Điều 35 khoản 1 điểm a Bộ luật lao động. Do đó, bạn đang trong hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và đơn phương. Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của công ty chỉ là văn bản chứng minh việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu thuộc trường hợp này, bạn sẽ không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc do đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button