Hỏi Đáp

Sân Bay Cấp 4E Là Gì – Khởi Công Xây Nhà Ga Quốc Tế 3

· Đường băng: 02 Đường băng: 11l / 29r (1a) dài 3.200m, rộng 45m và 11r / 29l (1b): dài 3.800m, rộng 45m

· Sân đỗ hàng không (sân đỗ): sân đỗ t1: rộng khoảng 230.000m2 với 23 chỗ đậu; sân đỗ t2: rộng khoảng 280.000m2 với 24 chỗ đậu

Bạn đang xem: Tiêu chuẩn sân bay 4e là gì

· Hạng sân bay: 4e

· Đây là sự kết hợp giữa sân bay dân dụng và hoạt động bay quân sự

· Nhà ga hành khách: Nhà ga hành khách nội địa (nhà ga t1): 115.000m2, công suất hành khách hàng năm 9 triệu lượt. Tòa nhà ga hành khách quốc tế (ga t2): 139.216 mét vuông, 10 triệu hành khách mỗi năm

· Giờ phục vụ: 24/24

· Tọa độ của điểm tham chiếu sân bay là giao điểm của twy n3 và trục tâm của đường băng 11l / 29r, và tọa độ là 21º13 “17” .57n – 105º48 “19” .70e. Bạn đang xem lại: Airport Class 4e là gì

· Điểm tham chiếu của cảng Nội Bài cao hơn mực nước biển trung bình 12,3m.

1. Tổng quan:

Sân bay Quốc tế Nội Bài (hkqt) được xây dựng từ một cảng hàng không bị hư hỏng nặng trong chiến tranh, sau gần 40 năm xây dựng và phát triển đã chuyển toàn diện thành cảng hàng hóa. Không hiện đại, là cảng hàng không quốc tế đặc biệt quan trọng, là cửa ngõ giao thương giữa thủ đô Hà Nội với các nền kinh tế còn lại trên thế giới, trở thành sân bay cấp 4e tiêu chuẩn ICAO với đường băng 02 và hệ thống trang thiết bị. Hệ thống hỗ trợ dẫn đường, đường lăn, sân đỗ tiêu chuẩn cat ii có khả năng tiếp nhận các loại máy bay cỡ lớn hiện đại như Airbus a380, Boeing 787… bị hạn chế tầm nhìn.

Ngoài khí hậu tương đối ôn hòa, xung quanh còn có nhiều danh lam, thắng cảnh, điểm du lịch nổi tiếng hấp dẫn du khách, Cảng Nội Bài còn có nhiều tiềm năng để xây dựng. , phát triển thành thương cảng, đầu mối giao thông hàng không của khu vực và thế giới.

Cảng Quốc tế Nội Bài nằm trong địa giới hành chính của Huyện Sóc, Thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 28 km về phía Bắc (35-40 phút đi ô tô), đi nguyễn phú theo hướng cầu nhất tân – đường vo, hoặc đi cầu Thăng Long – Võ Văn Giáp Đi bộ theo hướng phố đi theo ngã 3 từ cầu cửu long đến ngã tư đường 2 vào sân bay …

Ngoài ra, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài còn là đầu mối giao thông chính nối Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Tây Bắc, thông qua đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai (qua 5 tỉnh: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ). , Yên Bái, Lào Cai, một phần của đường cao tốc Côn Minh-Haka của Trung Quốc và tuyến Liên Á ah14); Tuyến 18a từ Nội Bài đi các tỉnh Đông Bắc (qua 4 tỉnh: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh).

2. Cơ sở hạ tầng:

Là sự kết hợp giữa sân bay dân dụng và các chuyến bay quân sự, trong đó khu dân sự nằm ở phía nam đường băng, khu quân sự nằm ở phía bắc đường băng, sân bay hàng trong được phép tiếp nhận. giao thông. Chấp nhận các chuyến bay theo lịch trình, chuyến bay không thường xuyên, máy bay phản lực tư nhân, hoạt động 24/24.

Cảng Nei Pai có 02 đường băng song song, 11l / 29r và 11r / 29l, khoảng cách 250m, không dùng để cất và hạ cánh đồng thời. Đường băng 11l / 29r: Dài: 3.200m; Rộng: 45m. Đường băng 11r / 29l: chiều dài: 3.800m; chiều rộng: 45m

Taxi: Sân bay Nội Bài có hai đường lăn, một ở hai bên đường băng 11l / 29r (phía Bắc) và 11r / 29l (phía Nam). Trong đó, hệ thống đường lăn phía bắc đường băng 11l / 29r (dùng cho quân sự); hệ thống đường lăn phía nam đường băng 11l / 29r (hàng không dân dụng):

Sân đỗ hàng không: Sân bay Nội Bài hiện đang khai thác thường xuyên 47 sân đỗ tại 02 khu vực: Sân đỗ t1 và Sân đỗ t2. Ngoài các sân đỗ tàu bay tại 2 khu vực trên, Cảng hàng không Nội Bài còn có các sân đỗ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay (sân đỗ vaeco) và sân đỗ riêng biệt bố trí tại khu vực này. Mặt phía bắc (giáp khu quân sự) dùng cho máy bay trong trường hợp đặc biệt (máy bay có thông tin nổ, máy bay gây nhiễu trái phép).

3. Nhà ga hành khách nội địa (Nhà ga t1):

Nhà ga hành khách t1 được đưa vào sử dụng từ tháng 10 năm 2001. Thiết kế sơ bộ gồm 04 khu: sảnh, sảnh b, sảnh c, sảnh d, tổng diện tích 90.000m2, đón tiếp hàng năm. 6 triệu lượt hành khách Cuối năm 2013, e Sảnh (phần mở rộng của nhà ga hành khách t1) được đưa vào sử dụng với tổng diện tích 115.000m2, hàng năm đón 9 triệu lượt hành khách. Tuy nhiên, sản lượng hành khách thông qua của Cảng hàng không Nội Bài lúc đó là 12.825.784 lượt khách, cao hơn 42% so với tổng công suất thiết kế.

4. Nhà ga hành khách quốc tế (Nhà ga T2):

Nhà ga áp dụng thiết kế tuyến tính hài hòa với thiên nhiên, tận dụng ánh sáng tự nhiên và tiết kiệm năng lượng; hệ thống trang thiết bị, dây chuyền công nghệ hàng không tiên tiến, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Tầng 1: Dành cho khách quốc tế, 40.832,60m2. Hai cánh gồm khu văn phòng và khu kỹ thuật ga; khu trung tâm gồm khu miễn thuế đến, khu vực sảnh đến và khách quốc tế, khu làm thủ tục hành lý đến, khu đảo hành lý khởi hành, khu để hành lý thất lạc. khu vực phòng kỹ thuật và khu vực chờ. Khu dịch vụ, phòng học, phòng vệ sinh, vận chuyển, quầy thông tin, phòng vé, cửa hàng. Xem thêm: Không nên ăn gì để dinh dưỡng sau mổ ruột thừa và kiêng ăn gì để nhanh hồi phục?

Tầng 2: Dành cho hành khách khởi hành (chuyển tuyến) và đến quốc tế, có diện tích 36.928,90 mét vuông. Hai cánh bao gồm khu văn phòng ở phía Nam và khu cách ly ở phía Bắc; khu trung tâm gồm khu làm thủ tục chuyển tiếp quốc tế, khu làm thủ tục xuất nhập cảnh, khu công cộng gồm nhà hàng, cửa hiệu …

Tầng 3: Hành khách Quốc tế, 36.928,90 m2. Hai cánh gồm khu chờ kiểm dịch quốc tế, khu trung tâm gồm khu thương mại dịch vụ, khu làm thủ tục, khu kiểm tra an ninh, hải quan, xuất cảnh …

Tầng 4: Phòng chờ hạng thương gia và khu dịch vụ kinh doanh, diện tích 11,164,40 mét vuông. Khu văn phòng, phòng VIP và khu dịch vụ kinh doanh.

Công suất phục vụ ngày cao điểm có thể đáp ứng 30.000 hành khách với 230 lần cất cánh và hạ cánh; giờ cao điểm cung cấp 23 lần cất cánh và hạ cánh cho 3.000 hành khách. Khả năng phục vụ 10 triệu lượt khách / năm (2015 – 2020) và 15 triệu lượt khách / năm (2020 – 2030).

Vận chuyển hành khách kết nối giữa các nhà ga trong nước và quốc tế (t1 đến t2 và ngược lại):

Hành khách quá cảnh có thể đi xe buýt đưa đón đến và đi miễn phí tại hai nhà ga. Thời gian hoạt động của xe buýt từ 06:00 đến 24:00 (giờ địa phương), tần suất xuất phát từ 10 đến 15 phút và có 01 lần đưa đón . Ngoài ra, còn có các phương thức di chuyển khác (xe điện, xe buýt công cộng).

5. Nhà khách VIP a:

VIP Guest House a đã được đưa vào sử dụng đồng thời với Nhà ga t2 từ tháng 1 năm 2015. Nhà khách có chức năng đón tiếp các đoàn cấp cao của Việt Nam và các đoàn cấp cao của các nước trên thế giới đến thăm Việt Nam theo đúng nghi thức ngoại giao quốc tế. Ngoài ra, khách sạn còn là nơi đáp ứng nhu cầu đón tiếp của các tổ chức xã hội, đoàn doanh nghiệp cấp cao quốc tế đi qua cảng Nội Bài.

VIP Inn có diện tích 3.100m2, là một khu vườn hình lá sen, mái của nhà trọ có hình một bông hoa sen lớn.

Các khách sạn có phòng:

– 01 phòng họp: 427 mét vuông

– 02 phòng trên tầng cao nhất: 142 mét vuông

– 02 Phòng khách Bộ trưởng: 66m2

– 02 phòng khách sang trọng: 48 mét vuông

– 01 Phòng Họp báo: 55m2

Khách sạn Vip a: Tiếp giáp với Nhà ga t2 ở phía Tây, Nhà ga t1 ở phía Đông, sân đỗ máy bay ở phía Bắc và trục đường chính của bến cảng ở phía Nam. Nhà nghỉ nằm biệt lập với các công trình xung quanh để đảm bảo sự riêng tư và an ninh tuyệt đối. Sảnh đón, các cabin và phòng của nguyên thủ được bố trí trang trọng ở khu vực trung tâm của nhà khách, các phòng VIP khác, các phòng đi kèm và các phòng chức năng được bố trí xung quanh phòng chính, tách biệt với khu vực trung tâm.

6. Trạm vận chuyển hàng hóa Inner Pai:

Nhà ga hàng hóa của cảng Nội Bài có tổng diện tích 44.000m2, công suất thiết kế 203.000 tấn / năm. Thị trường hàng không tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây, bình quân khoảng 15% / năm.

Hiện tại có rất nhiều công ty vận chuyển hàng hóa lớn thường sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hóa tại Cảng Nội Bài như: cargolux, fedex, Emirates Cargo, Korean Air Cargo, China Airlines Cargo …

7. Hoạt động Hàng không:

Hiện nay, Cảng hàng không Nội Bài có 32 hãng hàng không trong và ngoài nước thường xuyên có đường bay đến 15 tỉnh, thành phố trong cả nước và 34 vùng, thành phố trên thế giới.

Sản lượng tàu bay, hành khách, hàng hóa, kiện hàng qua Cảng hàng không quốc tế Nội Bài ngày càng tăng nhanh, tốc độ tăng bình quân hàng năm từ 10-15%. Năm 2014, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đón 14.190.675 lượt khách, tăng 10,6% so với năm 2013, tổng lượng hàng hóa, bưu kiện vận chuyển đạt 405.407 tấn, tăng 16,4%. Tuyến đã cất cánh và hạ cánh 100.864 chuyến, tăng 12,3%. Xem thêm: Trò chơi dân gian kéo co dành cho trẻ mẫu giáo Special Kids Việt Nam

8. Quy hoạch cảng Nội Bài:

Theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt, định hướng sau năm 2020 sẽ xây dựng sân bay Nội Bài thành sân bay cấp 4 đạt tiêu chuẩn ICAO, xây dựng thêm đường băng thứ 3 tiếp cận với đường hạ cánh chính xác cat-3. với khả năng tiếp nhận 45 tàu bay hạng f trong giờ cao điểm; nhà ga hành khách t3 và t4 sẽ nâng tổng công suất lên 50 triệu hành khách / năm và nhà ga hàng hóa sẽ được mở rộng lên 500.000 tấn / năm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button