Hỏi Đáp

Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng

Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, các giao dịch xã hội ngày càng đa dạng và nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Tuy nhiên, những hoạt động này không loại trừ tranh cãi. Để làm rõ vấn đề này, chúng tôi sẽ phân tích các vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng sau đây.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Bạn đang xem: Tranh chấp hợp đồng tín dụng là gì

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng là gì?

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng vay mua bất động sản là sự thỏa thuận giữa các bên về việc bên cho vay giao bất động sản cho bên vay, khi đến hạn trả nợ thì bên cho vay phải trả lại tiền cho bên cho vay. đúng số lượng, đúng chất lượng; tài sản cùng loại và chỉ phải trả lãi theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Bản chất của hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, nó chỉ được gọi là hợp đồng tín dụng nếu bên cho vay là tổ chức tín dụng. Hợp đồng tín dụng là hợp đồng vay tài sản do tổ chức tín dụng ký kết để cho vay một số tiền nhất định nhằm mục đích cụ thể trong thời hạn nhất định theo nguyên tắc hoàn trả, có lãi.

Hợp đồng tín dụng phải bao gồm các điều khoản của khoản vay, mục đích của khoản vay, phương thức cho vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn cho vay, phương thức bảo đảm, giá trị của khoản vay tài sản thế chấp và phương thức hoàn trả.

Các phân loại đại lý tín dụng bao gồm những điều sau :

  • Căn cứ vào thời hạn cho vay: hợp đồng tín dụng ngắn hạn, hợp đồng tín dụng trung hạn, hợp đồng tín dụng dài hạn.
  • Đối tượng tín dụng dựa trên khoản vay. Vốn vay: Hợp đồng tín dụng vốn cố định, hợp đồng tín dụng vốn lưu động.
  • Tín dụng dựa trên tổ chức tín dụng: Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm, và việc sử dụng hợp đồng tín dụng có đảm bảo.

Mối quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp:

Đối với hợp đồng tín dụng có tài sản đảm bảo thì luôn phải có hợp đồng tín dụng bổ sung, vì chỉ khi hợp đồng thế chấp được ký kết và đăng ký giao dịch bảo đảm thành công thì ngân hàng mới ký hợp đồng tín dụng để giải chấp cho vay. Về cơ bản, hợp đồng thế chấp tài sản thường ghi rõ việc thế chấp là để đảm bảo nghĩa vụ tài chính của người vay đối với ngân hàng, cũng có trường hợp ngân hàng và người được thế chấp tài sản thỏa thuận trong một khoảng thời gian. Phương án sử dụng vốn vay của bên.

Quy trình giải quyết tranh chấp

Tranh chấp hợp đồng tín dụng đề cập đến những mâu thuẫn, bất đồng giữa quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay và bên đi vay với tư cách là tổ chức tín dụng. Đó là những tranh chấp về thanh toán, nợ lãi, lãi suất, xử lý thế chấp.

Quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Có nhiều loại tranh chấp hợp đồng tín dụng, chẳng hạn như tranh chấp về việc vi phạm nghĩa vụ của một hoặc nhiều bên trong hợp đồng; tranh chấp về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản; tranh chấp về việc giao kết và thực hiện hợp đồng; Hợp đồng giải quyết tranh chấp các tranh chấp pháp lý.

Luật hiện hành quy định các giải pháp cụ thể như thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Trong số đó, phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án là phương thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp. Tòa án dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và quyền tự định đoạt của các bên; nguyên tắc các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh; quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự là bình đẳng; quyền bảo vệ của các bên. được bảo đảm nguyên tắc hòa giải; việc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân Nguyên tắc tham gia; nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai và nguyên tắc bảo vệ tranh tụng trong phiên tòa.

Cấp huyện có quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng không có bên nào và không có tài sản ở nước ngoài theo thủ tục sơ thẩm, hoặc có thể phải ủy thác cho cơ quan đại diện giải quyết. .

Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng mà các bên hoặc tài sản ở nước ngoài theo thủ tục sơ thẩm hoặc yêu cầu ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việt Nam ở nước ngoài, tức là các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có yếu tố nước ngoài.

Thủ tục tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bao gồm giai đoạn thụ lý vụ án, giai đoạn chuẩn bị hòa giải, giai đoạn xét xử sơ thẩm và giai đoạn xét xử phúc thẩm. Việc Tòa án giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có ý nghĩa to lớn đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn an sinh xã hội và đặc biệt là thúc đẩy sự phát triển đất nước.

Hậu quả pháp lý khi Xảy ra Giải quyết Tranh chấp

Trong hợp đồng tín dụng, người cho vay chỉ có thể đòi tiền người vay sau một thời gian nhất định, do đó thường mang lại rủi ro như người vay không trả tiền theo hợp đồng hoặc trả không đúng hạn, v.v. Vì những lý do này, hầu hết các hợp đồng tín dụng được tổ chức tín dụng giải quyết trong trường hợp có tranh chấp hợp đồng tín dụng.

Hệ quả pháp lý khi phát sinh giải quyết tranh chấp

Hậu quả pháp lý khi xảy ra giải quyết tranh chấp

Việc xử lý vi phạm hợp đồng trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Khi một bên phát hiện bên kia vi phạm hợp đồng thì thông báo bằng văn bản cho bên kia và yêu cầu sửa chữa. Sau khi hết thời hạn quy định trong thông báo mà bên vỡ nợ không giải quyết thì bên yêu cầu có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp có tranh chấp, cả hai bên sẽ giải quyết thông qua tham vấn bình đẳng. Nếu không thương lượng được thì có thể đưa ra tòa án có thẩm quyền giải quyết. Theo luật hiện hành, các quyết định của tòa án có giá trị ràng buộc đối với các bên.

Đối với hợp đồng tín dụng có bảo đảm, theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 42/2017 / qh14, tổ chức tín dụng có quyền công khai, minh bạch việc xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm bằng khoản nợ xấu. ; Giá bán phù hợp với giá trị thị trường và có thể cao hơn hoặc thấp hơn nợ gốc. Và theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 42/2017 / qh14, trường hợp bên bảo lãnh, bên giữ tài sản không giao tài sản lấn chiếm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì tổ chức tín dụng có quyền thu giữ tài sản lấn chiếm. . Bán và xử lý các khoản nợ khó đòi.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức xử lý nợ xấu có trách nhiệm công khai thông tin về thời điểm, địa điểm chậm thu giữ tài sản bị thu giữ, tài sản bị thu giữ ít nhất 15 ngày.

Trên đây là toàn bộ tư vấn về “ Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng “. Mọi thắc mắc cần tư vấn pháp luật bạn vui lòng liên hệ ngay với luật sư tư vấn pháp luật qua số hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn chi tiết.

4.6 (19 phiếu bầu)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button