Hỏi Đáp

Trích lập dự phòng là gì? Trích lập dự phòng rủi ro, nợ khó đòi

Các khoản dự phòng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các công ty đánh giá điều kiện hoạt động của mình và trích lập dự phòng tổn thất giá trị tài sản và các khoản nợ khó đòi. Việc trích lập được thực hiện theo thông báo và quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp cần hiểu rõ nguyên tắc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và các loại tài sản khác để hạn chế sai sót khi thực hiện.

Cấu hình là gì?

Các khoản dự phòng được hiểu là các khoản dự phòng được trích lập để bù đắp phần chênh lệch về giá trị tài sản giữa thời điểm lập báo cáo tài chính và thời điểm mua lại hoặc các khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản phải trả. Doanh nghiệp cần trích lập cụ thể cho từng tài khoản để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động và thực hiện các bước cần thiết để thu hồi nợ.

Bạn đang xem: Trích lập dự phòng rủi ro là gì

Cấu hình khoảng không quảng cáo

Cấu hình khoảng không quảng cáo là gì?

Dự trữ hàng tồn kho là khoản dự trữ cho số lượng hàng tồn kho thực tế có thể thấp hơn giá trị sổ sách. Sau đó, đối tượng khấu trừ là hàng hóa, công cụ, dụng cụ thuộc sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm kê khai, nguyên giá cao hơn giá trị hiện hành và có chứng từ nhập kho.

Mức độ sẵn có của khoảng không quảng cáo

Khoản dự phòng được xác định bằng cách nhân số lượng hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo với giá vốn, sau đó trừ đi giá trị ròng của hàng hóa. Trong đó, giá gốc hàng tồn kho phải được xác định theo Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho 02 của Bộ Tài chính. Giá ròng của hàng hoá được doanh nghiệp xác định dựa trên giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất trừ đi chi phí cần thiết để bán hàng hoá đó.

Dự phòng đầu tư tài chính

Dự trữ đầu tư tài chính là gì?

Việc trích lập dự phòng đầu tư là việc cung cấp các khoản dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do chứng khoán hoặc các quỹ đầu tư khác của doanh nghiệp bị mất giá.

Mức dự trữ đầu tư tài chính

Đối với các khoản đầu tư chứng khoán, khoản dự phòng được tính như sau:

Giá trị ghi nhận của khoản đầu tư chứng khoán – số lượng chứng khoán mà doanh nghiệp sở hữu tại thời điểm báo cáo x giá trị thực tế của chứng khoán trên thị trường.

Đối với chứng khoán niêm yết, giá trị thực tế dựa trên giá đóng cửa của ngày giao dịch. Đối với cổ phiếu đã giao dịch nhưng chưa niêm yết, giá thực tế là giá trung bình của giá tham chiếu trong 30 ngày gần nhất.

Đối với các khoản đầu tư khác, khoản dự phòng được tính bằng cách nhân tỷ lệ sở hữu vốn đăng ký thực tế của doanh nghiệp tại tổ chức tiếp nhận với vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu vào tổ chức tiếp nhận. Nhận vốn, sau đó trích vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế để nhận góp. Trong số đó, vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu của đơn vị nhận được xác định trên cơ sở bảng cân đối kế toán của đơn vị nhận.

Cấu hình ngân hàng

Điều khoản ngân hàng là gì? Đây có thể là một vấn đề đối với nhiều độc giả, vì ngân hàng bao gồm nhiều hoạt động và hạng mục khác nhau. Về cơ bản, trích lập dự phòng cho ngân hàng là để chuẩn bị cho các khoản nợ khó đòi hoặc rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải từ hoạt động tài chính của mình. Dự phòng nợ khó đòi sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro và đánh giá được hồ sơ khách hàng.

Phân biệt các nhóm nợ

Kế toán công nợ cần hiểu các quy tắc phân loại các khoản nợ trước khi đi sâu vào các cấp độ và điều kiện thiết lập. Điều này sẽ giúp ngân hàng chuẩn bị cho nhóm nợ. Theo Điều 18 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành năm 2007, các khoản nợ được phân thành 5 loại sau:

  • Nhóm 1 (các khoản nợ đủ điều kiện) bao gồm các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
  • Nhóm 2 (các khoản nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp có khả năng thanh toán đầy đủ Nhóm 3 (Nợ thứ cấp), bao gồm nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày và được miễn giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi
  • Nhóm Mục 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
  • Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 50 ngày trong 360 ngày

Cấu hình là gì?

Dự phòng tổn thất tín dụng, hoặc dự phòng tổn thất tín dụng. Đây là khoản dự phòng rủi ro do nợ phải thu khó đòi (nợ nhóm 2, 3, 4 và 5). Theo quy định trích lập dự phòng rủi ro tín dụng số 493, tỷ lệ dồn tích của 5 nhóm nợ như sau:

  • Nhóm 1: 0%
  • Nhóm 2: 5%
  • Nhóm 3: 20%
  • Nhóm 4: 50%
  • Nhóm 5: 100%

Theo quy định về dự phòng phải thu khó đòi, số tiền cụ thể được tính theo công thức sau: r = max {0, (a – c)} x r

Trong đó: r là số tiền dự trữ được khấu trừ

a là số dư gốc của khoản nợ

c là giá trị phân bổ của tài sản thế chấp

r là tỷ lệ cung cấp

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?

Dự phòng phải thu khó đòi là khoản dự phòng rủi ro cho các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng khó thu. Do đó, các khoản nợ được coi là không có khả năng thu hồi được khi tổ chức kinh tế vay vốn lâm vào tình trạng phá sản, giải thể hoặc bị khởi tố, tạm giam, xét xử.

Đối với các khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh số nợ còn tồn đọng, chẳng hạn như hợp đồng vay, cam kết nợ, thanh lý hợp đồng hoặc sao kê công khai. Dự phòng nợ quá hạn như sau:

  • 30% giá trị cho khoản nợ từ 6 tháng đến dưới 1 năm
  • 50% giá trị cho khoản nợ từ 1 năm đến dưới 2 năm
  • 70% giá trị2 Nợ trên 3 năm đến dưới 3 năm
  • Nợ trên 3 năm trị giá 100%

Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp sử dụng khoản dự phòng phải thu khó đòi để bù đắp, phần lỗ được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải cập nhật báo cáo tài chính ít nhất 10 năm khi quyết định xử lý như trên, để có thể tiếp tục theo dõi và thực hiện các bước thu hồi nợ.

Điều khoản và Điều kiện cho Khoản thanh toán thôi việc

Quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc là quỹ dự phòng dùng để trả trợ cấp cho người lao động nghỉ việc hoặc mất việc làm. Theo đó, mức trích cụ thể từ 1% đến 3% trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Do đó, nếu năm nay chưa sử dụng hết số dự phòng thì số dư sẽ được chuyển sang năm sau.

Kết luận

Bài viết mô tả các điều khoản và điều kiện cung cấp. Về cơ bản, trích lập dự phòng được chia thành các nhiệm vụ phụ như trích lập dự phòng nợ phải trả, hàng tồn kho, đầu tư tài chính, ngân hàng và chi trả trợ cấp thôi việc. Doanh nghiệp cần hiểu rõ từng loại yêu cầu và tuân thủ các quy định.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button