Hỏi Đáp

Khái niệm từ là gì? Cấu tạo từ trong tiếng Việt? Ví dụ cụ thể?

Không thể không nhắc đến và bỏ qua sự có mặt của từ láy trong các câu văn dùng trong đời sống thường ngày hay văn học. Bởi vì từ ngữ được coi là viên gạch xây nên câu, câu tạo thành đoạn văn và từ ngữ đoạn văn tạo thành bài báo hoàn chỉnh. Chính vì vậy mà từ ngữ được coi là vô cùng quan trọng đối với quá trình học tập và làm việc của mỗi người, nó là một chủ đề rất gần gũi và rất quen thuộc với mỗi chúng ta.

Tư vấn Pháp luật Trực tuyến Miễn phí qua Tổng đài: 1900.6568

Bạn đang xem: Từ và cấu tạo từ là gì

1. Khái niệm từ là gì?

Trong ngôn ngữ học, một từ trong ngôn ngữ nói có thể được định nghĩa là chuỗi âm vị nhỏ nhất có ý nghĩa khách quan hoặc thực tế có thể được phát ra riêng lẻ. Trong nhiều ngôn ngữ, các từ cũng tương ứng với các chuỗi ký tự (“chữ cái”) trong hệ thống chữ viết tiêu chuẩn của chúng, được phân tách bằng các quy ước về khoảng cách hoặc hình ảnh rộng hơn so với khoảng cách giữa các chữ cái thông thường. các thảm họa khác. Khái niệm “từ” thường được phân biệt với morpheme, đơn vị nhỏ nhất của một từ có nghĩa, ngay cả khi nó không phải là một từ đứng riêng hoặc từ nhỏ khác.

Trong nhiều ngôn ngữ, các khái niệm tạo nên “từ” có thể được học như một phần của việc học hệ thống chữ viết. Đây là trường hợp của tiếng Anh và hầu hết các ngôn ngữ được viết bằng bảng chữ cái bắt nguồn từ bảng chữ cái Latinh hoặc Hy Lạp cổ đại.

Các nhà ngôn ngữ học vẫn chưa đồng ý về định nghĩa chính xác của một “từ” trong ngôn ngữ nói, không phụ thuộc vào hệ thống chữ viết của nó, cũng như về sự phân biệt chính xác giữa nó và “morpheme”. Đối với tiếng Trung và các ngôn ngữ Đông Á khác, vấn đề này đặc biệt gây tranh cãi.

Trong các ngôn ngữ, các từ được nhận dạng là đơn vị cài sẵn, là đơn vị nhỏ nhất. Cũng chính vì là đơn vị nhỏ nhất nên nó có cấu tạo ổn định, đồng thời nó cũng mang lại cho chúng ta đầy đủ ý nghĩa khi được con người sử dụng để ghép các từ thành một câu hoàn chỉnh. Từ ngữ có thể là tên gọi của sự vật (danh từ), hoạt động (động từ), trạng thái, tính chất (tính từ)… Từ ngữ là công cụ để trình bày khái niệm của con người như hiện thực.

Theo ngôn ngữ học, từ được xác định là đối tượng sử dụng trong hoạt động nghiên cứu ở các cấp độ hoàn toàn khác nhau về hình thái, cấu trúc từ, âm vị học, cú pháp, phong cách học, v.v., từ đó chúng được xác định riêng lẻ như những cấu trúc và cách sử dụng khác nhau. Như sau:

– Thứ nhất, về chức năng của từ: Như tác giả đã nói ở trên, từ được nhìn nhận là đơn vị dùng để đặt câu. Dựa trên đặc điểm nhỏ bé này, các học giả sử dụng nó để phân biệt từ với âm thanh. Vì ngôn ngữ được cho là chỉ có chức năng tạo từ. Những từ có thể tự tạo thành câu được gọi là từ láy.

Ví dụ, từ học sinh bao gồm hai từ: học sinh + học sinh.

– Thứ hai, không thể không nhắc đến việc liên quan đến cấu trúc của từ: từ là đơn vị nhỏ nhất trong các đơn vị Doric để tạo câu. Nhờ tính năng này, nó có thể phân biệt các từ với các cụm từ đơn vị so sánh nhất của chúng.

Ví dụ: Trong câu: Vào buổi sáng, tôi đi học. Gồm 4 từ: sáng, bạn, đi, học.

– Cuối cùng, tác giả cho rằng hầu hết các từ trong tiếng Việt đều có nghĩa như: nhà, mẹ, mừng, hoa …, trừ những từ được coi là có nghĩa thì chúng mới có nghĩa. Có những âm được coi là âm không có nghĩa, ví dụ: loo (trong từ loon), cuon (trong từ đẹp), …

Từ các định nghĩa vừa nêu ở trên, các từ có thể được phân loại theo cấu trúc ngữ pháp của chúng: theo số lượng âm thanh trong từ, các từ thuộc các loại sau:

– từ đơn: từ chỉ gồm một âm (ví dụ: cá, gạo, vua, mèo …).

– Từ phức: từ gồm hai âm tiết trở lên (ví dụ: SGK, con, lom khom, …). Về cách đo, từ ghép được chia thành từ ghép đẳng lập và từ ghép đẳng lập.

+ Từ ghép: Là những từ được tạo thành từ những từ có nghĩa liên quan (ví dụ: ông bà, con cháu, trái cây, xe đạp …).

+ Từ ghép: những từ có quan hệ âm tiết giữa các tiếng (vd: oang oang oang oang oang oang, lanh lung, lau dai, suy nghi, …).

word được tạm dịch sang tiếng Anh là: “từ”.

2. Cấu trúc từ tiếng Việt và các ví dụ từ cụ thể:

Đơn vị cơ bản của cấu tạo từ tiếng Việt là tiếng , nói đúng theo ngôn ngữ, còn gọi là âm tiết trong ngữ âm, nên có thể kết luận rằng ”Là đơn vị cấu tạo từ. Điều này cũng được các nhà nghiên cứu sử dụng để phân loại từ đơn và từ phức. được định nghĩa là từ đơn giản. Từ được định nghĩa là từ phức. Từ phức được tạo ra bằng cách nối nhiều từ có liên quan với nhau. Từ ghép là từ phức có mối quan hệ âm tiết giữa các âm tiết.

Theo đó, các từ trong tiếng Việt có thể được định nghĩa là một âm tiết đơn lẻ hoặc một tổ hợp nhiều âm tiết. Phương pháp sử dụng âm tiết làm từ cho chúng ta những từ đơn giản (hay còn gọi là từ đơn tiết). Từ đơn ở đây được hiểu là từ ghép trong ngôn ngữ.

Phương thức kết hợp (kết hợp) âm thanh và âm thanh (thành phần) có mối quan hệ ý nghĩa, và những từ được trao cho chúng ta được gọi là từ ghép. Theo tính chất của mối quan hệ ý nghĩa giữa các yếu tố cấu thành, từ ghép tiếng Việt có thể được chia thành các loại sau:

-từ ghép đồng vị .

– Hợp chất .

Theo chủ nghĩa tối giản cú pháp lý thuyết, các từ (còn được gọi là các mục từ vựng trong tài liệu) được hiểu là “gói” các đặc điểm ngôn ngữ được kết nối thành cấu trúc với hình thức và ý nghĩa. Ví dụ: từ “koala” có các đặc điểm ngữ nghĩa (đại diện cho một đối tượng trong thế giới thực, một con gấu túi), các đặc điểm phân loại (nó là một danh từ), các đặc điểm số (nó là số nhiều) và phải nhất quán với động từ, đại từ và các ký hiệu. diện tích. ), các đặc điểm ngữ âm (phát âm theo một cách nhất định), v.v.

Từ được coi là đơn vị ngữ âm có nghĩa nhỏ nhất có thể tự đứng vững. Điều này liên kết âm vị (đơn vị âm thanh) với từ vựng (đơn vị nghĩa). Tuy nhiên, một số từ được viết ra không phải là dạng tự do tối thiểu vì chúng không có nghĩa riêng (ví dụ: & ‘s).

Một số nhà ngữ nghĩa học đã đề xuất các lý thuyết về cái gọi là các nguyên ngữ ngữ nghĩa hoặc các số nguyên tố ngữ nghĩa, tức là các từ không được nhận dạng đại diện cho các khái niệm cơ bản với ý nghĩa trực quan. Theo lý thuyết này, các số nguyên tố ngữ nghĩa là cơ sở để mô tả các ý nghĩa theo chu kỳ được biểu thị bằng các từ khác và các khái niệm liên quan của chúng.

Nhiều tiêu chí đã được đề xuất để xác định các từ. Tuy nhiên, không có định nghĩa nào áp dụng cho tất cả các ngôn ngữ đã được tìm thấy. Từ điển phân loại từ vựng của một ngôn ngữ (tức là từ vựng của ngôn ngữ đó) thành các bổ đề. Chúng có thể được coi là dấu hiệu của những gì tạo thành một “từ” trong mắt các tác giả của ngôn ngữ. Cách thích hợp nhất để đo độ dài của một từ là đếm các âm tiết hoặc morphemes của nó. Khi một từ có nhiều định nghĩa hoặc nhiều nghĩa, nó có thể dẫn đến nhầm lẫn trong các cuộc tranh luận hoặc thảo luận

Nhiệm vụ xác định những gì cấu thành một “từ” bao gồm việc xác định vị trí của một từ kết thúc và từ khác bắt đầu – nói cách khác, xác định ranh giới từ. Có một số cách để xác định ranh giới từ trong ngôn ngữ nói:

Khả năng tạm dừng: Yêu cầu người nói lặp lại câu đã cho một cách chậm rãi, cho phép tạm dừng. Người nói có xu hướng chèn các khoảng dừng ở ranh giới từ. Tuy nhiên, cách làm này không an toàn: người nói có thể dễ dàng chia nhỏ các từ đa âm tiết hoặc không thể tách hai hoặc nhiều từ có liên quan chặt chẽ hơn (ví dụ: “to a” trong “he did” go to a house “).

Không thể tách rời: Yêu cầu người nói nói to một câu, sau đó yêu cầu lặp lại câu đó và thêm các từ bổ sung. Vì vậy, tôi đã sống ở ngôi làng này trong mười năm để làm gia đình của tôi, và tôi đã sống trong ngôi làng nhỏ này trong khoảng mười năm hoặc lâu hơn. Những từ thừa này có xu hướng được thêm vào trong ranh giới từ của câu gốc. Tuy nhiên, một số ngôn ngữ có tiền tố, được đặt bên trong một từ.

Ví dụ:

“In the Words of Mother” của truong nam huong

“Thời gian trôi qua tóc tôi

Màu trắng nôn nao. “

Chúng tôi thấy: hai dòng, 12 tiếng và 9 từ (thời gian, ăn chay, quá khứ, tóc, mẹ, một, trắng, đến, nôn nao)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button