Hỏi Đáp

Ví dụ về quần thể

Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống vào một thời điểm và không gian nhất định, có khả năng sinh sản và hình thành thế hệ mới.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ những gì chúng tôi đã học được về đám đông và sử dụng ví dụ về đám đông để giúp người đọc hiểu vấn đề.

Bạn đang xem: Ví dụ quần thể sinh vật là gì

Dân số là gì?

Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài cùng sống trong một không gian và thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và hình thành thế hệ mới.

Quá trình hình thành quần thể sinh vật thường trải qua các giai đoạn chính sau đây: Đầu tiên, một số cá thể cùng loài phân tán sang môi trường sống mới. Những cá thể không thích nghi với điều kiện sống của môi trường mới sẽ bị tiêu diệt hoặc phải chuyển đi nơi khác. Số còn lại dần dần thích nghi với điều kiện sống. Các cá thể cùng loài liên kết chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái, lâu dần tạo thành quần thể ổn định thích nghi với điều kiện sống.

Các mối quan hệ trong cộng đồng là hỗ trợ và cạnh tranh. Các mối quan hệ hỗ trợ đảm bảo quần thể ổn định và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên sinh vật trong môi trường, làm tăng cơ hội sống sót và sinh sản của cá thể. Các mối quan hệ cạnh tranh giúp giữ cho số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể ở mức độ thích hợp và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cả quần thể.

Kích thước quần thể là số lượng (cá thể), khối lượng (g, kg …) hoặc năng lượng tuyệt đối (kcal, cal) của quần thể, phụ thuộc vào nguồn sống và không gian mà quần thể đó chiếm giữ. dự trữ.

Quy mô dân số trong một không gian và thời gian nhất định được ước tính theo công thức:

nt = n0 + (b – d) + (i – e)

Vị trí:

+ nt: số lượng cá thể tại thời điểm t

+ n0: số lượng cá thể trong quần thể ban đầu t0

+ b: số lượng cá thể do quần thể sinh ra trong khoảng thời gian từ t0 đến t

+ d: số người chết trong khoảng thời gian từ t0 đến t

+ i: số lượng người nhập cư từ t0 đến t

+ e: số lượng cá thể di cư khỏi quần thể trong thời gian từ t0 đến t

Nhân khẩu học

+ Tập hợp nhiều cá thể cùng loài: Là quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian và một thời điểm nhất định, có khả năng sinh sôi nảy nở và hình thành loài mới. thế hệ mới.

+ Môi trường sống gọi là sinh cảnh: Các sinh vật trong quần thể cùng sống trong một khoảng không gian cụ thể được gọi là môi trường sống của quần thể.

+ Một kiểu quan hệ hỗ trợ được gọi là quan hệ quần thể chủ yếu xảy ra: các cá thể trong quần thể hỗ trợ nhau tìm kiếm thức ăn, sinh sản, chống lại kẻ thù của những điều kiện bất lợi trong đời sống môi trường, đảm bảo sự tồn tại ổn định của quần thể, giúp các cá thể trong quần thể hỗ trợ lẫn nhau. Phát triển tốt hơn nguồn sống. Ngoài quan hệ hỗ trợ, khi mật độ quần thể quá cao còn có quan hệ cạnh tranh giữa các quần thể vượt quá khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường sống, dẫn đến sự cạnh tranh giữa các cá thể cùng loài. Nơi trú ẩn trong mùa sinh sản hoặc con đực tranh giành con cái …

+ Mật độ quần thể là số lượng hoặc khối lượng sinh vật cỏ trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích. Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, hàng năm và phụ thuộc vào chu kỳ sống của sinh vật. Mật độ dân số tăng khi nguồn lương thực dồi dào trong quần thể; mật độ dân số giảm mạnh do những thay đổi bất thường của điều kiện sống như lũ lụt, cháy rừng, dịch bệnh …

+ Tỉ lệ nhóm tuổi: Quần thể bao gồm nhiều nhóm tuổi, mỗi nhóm có ý nghĩa sinh thái khác nhau. Chi tiết như sau:

Nhóm tuổi trước khi sinh: các cá thể phát triển nhanh chóng, vì vậy nhóm này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng số lượng và quy mô của quần thể

Nhóm tuổi sinh sản: khả năng sinh sản của cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể

Nhóm tuổi sau sinh sản: Cá thể không còn khả năng sinh sản do đó không ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể.

+ Tỷ lệ giới tính: Tỷ số giới tính là tỷ số giữa số lượng nam / nữ. Ở hầu hết các loài động vật, tỷ lệ đực / cái ở giai đoạn trứng hoặc khi nở thường là 50 con đực / 50 con cái. Một số động vật có xương sống có con đực nhiều hơn con cái một chút.

Ví dụ về nhân khẩu học

Sau khi giúp người đọc hiểu quần thể sinh học là gì và các đặc điểm của nó, chúng tôi sẽ sử dụng một quần thể sinh học làm ví dụ dưới đây:

Ví dụ về các quần thể sinh vật: ngựa vằn, linh dương, bò rừng, chim cánh cụt, cò, ong, trâu rừng …

Ví dụ không phải là quần xã sinh vật: 2 con chim sẻ sống trong rừng, 1 con cá heo sống ở đại dương.

Tóm lại, quần xã sinh vật là một nhóm sinh vật và một loài không sống trong một nhóm thì không phải là một quần thể.

Đây là những đề xuất của chúng tôi về Ví dụ về nhân khẩu học. Chúng tôi hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về quần thể sinh vật. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button