Hỏi Đáp

Đất trang trại là gì? Quy định về sử dụng đất làm trang trại

Đất trang trại là gì? Quy định về sử dụng đất làm trang trại

Đất nông nghiệp là gì? Các quy định về đất nông nghiệp

Bạn đang xem: đất làm trang trại là đất gì

1. Đất ruộng là gì?

Hiện tại, pháp luật đất đai không định nghĩa cụ thể về đất ruộng nhưng có thể hiểu đất ruộng bao gồm các loại đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối, …

2. Các quy định về đất đai kinh tế nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 142 Luật Đất đai năm 2013: Nhà nước khuyến khích hộ gia đình, cá nhân sử dụng các hình thức kinh tế nông nghiệp sử dụng đất có hiệu quả để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. , Sản xuất muối liên quan đến dịch vụ, chế biến và tiêu thụ nông sản.

2.1. Hình thức sử dụng đất canh tác

Đất sử dụng cho kinh tế nông nghiệp bao gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu thuế sử dụng đất thuộc phạm vi giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai;

– Nhà nước cho thuê đất;

– Cho thuê đất, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho;

– Đất do tổ chức ký hợp đồng;

– Đất do gia đình, cá nhân góp vốn.

2.2. Một số quy định liên quan đến đất canh tác

Gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.

Theo quy hoạch sử dụng đất tổng thể và quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích kinh tế nông nghiệp được tiếp tục sử dụng mà không có tranh chấp. Thực hiện theo các quy tắc sau:

– Nếu đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trong hạn mức không có thuế sử dụng đất thì đất quy định tại Điều 54, khoản 1 của Đạo luật được tiếp tục sử dụng trong phù hợp với Điều 126 (1) của Luật Đất đai;

– Gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì khi hết thời hạn giao đất phải chuyển nhượng đất cho thuê;

– Việc sử dụng đất do tổ chức thuê, nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận khoán; gia đình, cá nhân đóng góp được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai.

Nghiêm cấm sử dụng đất vào mục đích phi sản xuất kinh tế nông nghiệp.

2.3. Gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

* Theo Điều 3 (2) Thông tư 33/2017 / tt-btnmt, việc xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp dựa trên các điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao, cho thuê, công nhận đất do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp chưa được nhà nước công nhận;

– Không phải trả lương cố định; những người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

– Thu nhập cố định từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điều 3 Điều 2 điểm a Thông tư số 33/2017 / tt-btnmt kể cả trường hợp thường xuyên không có thu nhập cố định do thiên tai , thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

– Việc giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai và việc đăng ký chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng ruộng nước của cá nhân chỉ thực hiện theo quy định tại điểm. b. Thông tư 33/2017 / tt-btnmt, Điều 3, Khoản 2.

* Cơ sở để xác định hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Theo Thông tư số 33/2017 / tt-btnmt, Điều 3, khoản 3, việc xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp dựa trên các cơ sở sau:

– Đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao, cho thuê, công nhận đất do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp chưa được nhà nước công nhận;

– Ít nhất một thành viên trong gia đình không đủ điều kiện hưởng lương cố định; những người nghỉ hưu, mất sức hoặc thôi việc được nhận trợ cấp xã hội;

– Thu nhập cố định từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại điểm 3 điểm a Điều 3 Thông tư số 33/2017 / tt-btnmt kể cả trường hợp thường xuyên không có thu nhập cố định do tự nhiên. thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

-Nếu đất nông nghiệp được giao cho các hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai và việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng ruộng của hộ nhận khoán thì chỉ thực hiện các quy định tại khoản đầu tiên của Điều này. điều này sẽ được áp dụng. Thông tư 33/2017 / tt-btnmt Điều 3 Điều 3 điểm b.

Gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp phải được Ủy ban nhân dân cấp thị xã xác nhận theo quy định tại Điều 3 Khoản 4 Thông tư số 33/2017 / tt-btnmt.

Tuần

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button