Truy nã tội phạm là gì? Quy định truy nã trong tố tụng hình sự?
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí Qua tổng đài: 1900.6568
1. Tội phạm bị truy nã là gì?
Truy nã có nghĩa là cơ quan điều tra quyết định truy tìm tội phạm hình sự (có hoặc không có quyết định của tòa án) khi thủ phạm bỏ trốn hoặc không biết anh ta đang ở đâu.
Bạn đang xem: Thanh loại đối tượng truy nã là gì
Truy quét tội phạm là một hoạt động tố tụng hình sự – nghề nghiệp của lực lượng công an nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhằm mục đích điều tra, truy tìm, truy bắt tội phạm đang lẩn trốn bên ngoài. Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. , việc chấp hành hình phạt tù hoặc tử hình.
2. Lý do ra quyết định truy nã:
Cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể ra lệnh bắt nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Các chủ đề áp dụng: Truy nã có thể áp dụng cho một trong các chủ đề sau: Bị can, bị cáo; Người bị kết án trục xuất, Người đang thi hành án trục xuất; Người bị kết án tù; Người bị kết án tử hình; Người đang thi hành án, Người đang thi hành án Người về đình chỉ, những người đang bị quản chế, những người đang bỏ trốn, những người không biết họ đang ở đâu.
– Có lý do chính đáng để cho rằng các đối tượng nêu trên đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và thực hiện các biện pháp truy bắt không thành;
– Xác định chính xác lý lịch và đặc điểm của những kẻ đào tẩu.
3. Cơ quan có thẩm quyền ra lệnh bắt:
Trong mọi trường hợp, chỉ cơ quan điều tra mới có thẩm quyền ra trát. Tùy theo giai đoạn tố tụng và từng đối tượng truy nã mà cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định truy nã được xác định như sau:
– Giai đoạn Điều tra:
+) Trong giai đoạn điều tra, nếu xác định bị can đã bỏ trốn hoặc không biết bị can đang ở đâu thì cơ quan điều tra xử lý vụ án phải ra lệnh và phối hợp với cơ quan công an. Tổ chức bắt bớ.
Xem Thêm: Quy định về việc giữ lại và thu thập bằng chứng trong các vụ án hình sự
+) Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam trốn khỏi trại tạm giam thì Giám đốc trại tạm giam báo cáo ngay với Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp huyện nơi người đó bỏ trốn biết. người quản lý trại tạm giam có thể theo điều luật Hình sự, theo điều 311, ra quyết định khởi tố, truy tố bị can về tội “trốn khỏi trại tạm giam”, ra quyết định truy nã bị can (trong quyết định truy bắt nghi can). Truy nã, nêu rõ các tội danh khác mà người đó đã bị buộc tội.
+) Nếu người bị tạm giữ, người bị tạm giam trốn khỏi trại tạm giam thì Giám thị trại tạm giam phải tổ chức ngay lực lượng truy bắt, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan điều tra đang xử lý vụ án để ra quyết định trốn hoặc bỏ trốn. tù theo quy định tại Điều 311 Bộ luật Hình sự. Tạm giam, khởi tố bị can, ra quyết định truy nã bị cáo (lệnh truy nã ghi rõ các tội danh khác. Người đã bị khởi tố).
– Giai đoạn truy tố: Trong giai đoạn truy tố, nếu xác định được bị cáo bỏ trốn thì cơ quan kiểm sát thụ lý vụ án có văn bản gửi cơ quan điều tra thụ lý vụ án. .
– Giai đoạn xét xử: Trong trường hợp Viện kiểm sát thông báo bị cáo bỏ trốn sau khi giao bản cáo trạng (không phân biệt hồ sơ vụ án đã được chuyển cho Tòa án hay chưa) và trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu bị cáo bỏ trốn thì đề nghị cơ quan điều tra thụ lý Lệnh truy nã đối với bị cáo.
-Giai đoạn thực thi phân tích:
+) Trường hợp người bị kết án phạt tù có thời hạn được tại ngoại chờ xét xử, bỏ trốn do thi hành án thì Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản gửi cơ quan thi hành án hình sự. cơ quan công an. Người đàn ông bị giam giữ đã được tại ngoại và quyết định truy nã được đưa ra.
+) Trường hợp hết thời hạn hưởng án treo, sau khi Tòa án ra quyết định thi hành án, nếu người đó bỏ trốn thì có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp. Cấp tỉnh có quyền đình chỉ cư trú của người đang chấp hành án và ra lệnh truy nã.
+) Nếu thời gian tạm đình chỉ thi hành vượt quá thời hạn tạm đình chỉ thi hành thì sau khi Toà án ra quyết định thi hành án mà người đó bỏ trốn thì Toà án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự. , người có đơn đề nghị tạm đình chỉ thi hành đến Công an tỉnh thì bị lệnh truy nã về nơi cư trú.
Xem thêm: Yêu cầu pháp lý để ban hành lệnh bắt
+) Người đang thi hành án trong trại giam, trại tạm giam trốn thoát, quản giáo trại giam, trại tạm giam cần tổ chức truy bắt ngay. Giám thị, Giám thị Trại tạm giam Bộ Công an, người phụ trách cơ quan thi hành án trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi phát hiện phạm nhân trốn khỏi trại giam mà chưa bắt được: cảnh sát hình sự cấp tỉnh (như trốn khỏi trại tạm giam công an tỉnh) ra lệnh và phối hợp với tổ chức truy bắt.
+) Nếu người bị kết án tử hình trốn khỏi trại tạm giam trong thời gian chờ thi hành án thì cần tổ chức ngay việc truy bắt. Giám đốc Trại tạm giam Bộ Công an, người phụ trách cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong thời hạn 24 giờ, kể từ ngày phát hiện người bị kết án tử hình bỏ trốn nhưng không. bị bắt (ví dụ trốn khỏi trại tạm giam Công an tỉnh) thì phát lệnh truy nã và phối hợp với tổ chức truy bắt.
+) Người đang chấp hành án trong trại tạm giam bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập tức tổ chức truy bắt. Người phụ trách cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi phát hiện phạm nhân trốn, bắt được phải có văn bản đề nghị với người phụ trách cơ quan thi hành án hình sự. . Bản án hình sự được thi hành thì Công an tỉnh phát lệnh truy nã.
+) Trường hợp người bị kết án trục xuất, người đang chấp hành án trục xuất bỏ trốn thì sau khi nhận được thông báo của cơ quan tái định cư hoặc nơi cư trú được chỉ định, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải tổ chức truy bắt ngay. ; nếu việc bắt giữ không thành công và phải có lệnh trong vòng 07 ngày.
4. Yêu cầu và Thủ tục:
– Cơ quan điều tra sẽ ra quyết định truy nã sau khi xét thấy đủ điều kiện truy nã. Nội dung chính của quyết định truy nã như sau:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm ra quyết định truy nã;
b) Tên cơ quan; họ tên và chức danh của người ra lệnh;
c) Họ, tên khai sinh, các tên gọi khác (nếu có), ngày tháng năm sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở khác (nếu có) của đối tượng truy nã;
Xem thêm: Một số câu hỏi cơ bản về tội phạm bị truy nã
d) Giấy tờ tùy thân và ảnh kèm theo (nếu có);
đ) Tội phạm đã bị khởi tố, bị truy tố hoặc bị kết án và Tòa án đã tuyên hình phạt (nếu có) đối với người bị truy nã;
e) Địa chỉ, số điện thoại liên lạc của cơ quan ra quyết định truy nã.
– Gửi, thông báo quyết định mong muốn
+) Thông báo mong muốn phải được gửi đến:
a) Công an quận, huyện, thị xã, Công an nơi đăng ký thường trú, tạm trú, tạm trú, quê quán của người bị truy nã;
b) Cơ quan Công an cấp tỉnh nơi người bị truy nã có thể lẩn trốn hoặc được điều động đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Cơ quan CSĐT Bộ Công an truy nã tội phạm; Cơ quan Cảnh sát truy nã Công an cấp tỉnh (nơi ra quyết định truy nã);
Xem thêm: Các vấn đề pháp lý khi người bị truy nã bị tuyên bố mất tích hoặc đã chết
d) Cơ quan Hồ sơ nghề nghiệp (nơi đăng ký hồ sơ nghề nghiệp);
e) Viện kiểm sát nhân dân ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp cơ quan điều tra ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã quyết định;
f) Tòa án nhân dân đã yêu cầu cơ quan điều tra ra trát.
+) Quyết định truy nã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, điều tra, truy bắt đối tượng truy nã.
-Ra thông báo truy nã: Khi người bị truy nã bị bắt hoặc tự ra đầu thú thì cơ quan điều tra đã ra thông báo truy nã sẽ ra thông báo truy nã.