Hỏi Đáp

Hệ thống tài khoản – 411. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Tài khoản 411 – Đầu tư của chủ sở hữu

(Thông tư số 200/2014 / tt-btc)

Bạn đang xem: Vốn chủ sở hữu là tài khoản gì

Nguyên tắc Kế toán

Kết cấu và sự phản ánh của tài khoản

Phương pháp kế toán

▼ Chuyển đến cuối trang

Nguyên tắc Kế toán

Tham khảo: Nguyên tắc Kế toán Vốn chủ sở hữu

a) Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn do chủ sở hữu đầu tư và tình hình tăng, giảm vốn của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập phải ghi nhận các khoản vốn do công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.

Theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, đối tượng này có thể hạch toán phụ thuộc đối với các đơn vị không có tư cách pháp nhân để phản ánh số kinh phí hoạt động do đơn vị cấp trên cấp. (Nếu không ghi có vào 3361 – Phải trả TK) Dùng nội bộ làm vốn kinh doanh).

b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:

– Vốn ban đầu và vốn bổ sung do chủ sở hữu cung cấp;

– Các khoản bổ sung từ quỹ vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh;

– Thành phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (tùy chọn chuyển trái phiếu thành cổ phiếu);

– Cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi nhận các khoản tài trợ và thu nhập khác từ việc tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.

c) Doanh nghiệp chỉ ghi 411- “vốn do chủ sở hữu đầu tư”, ghi theo số vốn thực góp của chủ sở hữu, không ghi theo cam kết của chủ sở hữu và các khoản phải thu.

d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu căn cứ vào nguồn hình thành từng loại vốn (ví dụ vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và ghi chép chi tiết từng phần vốn góp của tổ chức, cá nhân.

đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn do chủ sở hữu đầu tư nếu:

– Doanh nghiệp nộp ngân sách quốc gia hoặc gây quỹ cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

– Hoàn trả vốn cho chủ sở hữu và hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;

– Giải thể và chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

-Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

e) Xác định mức đóng góp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư

– Trường hợp Giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương VND thì việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu hoặc đủ vốn so với điều lệ) được xác định theo số ngoại tệ thực góp Căn cứ vào giấy phép đầu tư, việc đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam không được xem xét.

– Trường hợp công ty ghi chép, lập và báo cáo báo cáo tài chính bằng đồng Việt Nam thì nhà đầu tư phải sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế khi đầu tư bằng ngoại tệ theo kế hoạch. Được quy đổi sang VNĐ và được ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần (nếu có) tại từng khoản thực tế đầu tư.

– Trong quá trình hoạt động, không được phép đánh giá lại số dư ngoại tệ của tài khoản 411 “Quỹ đầu tư của chủ sở hữu”.

g) Trường hợp chấp nhận góp vốn bằng tài sản thì việc tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu phải được thể hiện qua việc đánh giá lại tài sản được nhà đầu tư chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại, quyền phát triển và dự án phát triển, chỉ có thể ghi tăng vốn nếu pháp luật có liên quan cho phép.

h) Đối với công ty cổ phần, phần vốn góp của cổ đông được ghi nhận theo giá cổ phiếu thực tế phát hành, nhưng được phản ánh cụ thể theo hai chỉ tiêu riêng biệt: vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:

– Đóng góp của chủ sở hữu được phản ánh bằng mệnh giá cổ phiếu, với việc theo dõi chi tiết cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi có quyền biểu quyết. Các công ty phải hạch toán chi tiết từng loại trong hai loại cổ phiếu ưu đãi:

Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu tổ chức phát hành không có nghĩa vụ mua lại các cổ phiếu ưu đãi đó.

+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu tổ chức phát hành có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu ưu đãi đó vào một thời điểm xác định trước trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu được ghi nhận. Việc chào bán cổ phiếu được ghi rõ trong tài liệu chào bán.

– Thặng dư vốn cổ phần phản ánh chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá phát hành (bao gồm cả việc phát hành lại cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá cổ phiếu) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).

i) Nguyên tắc xác định và lập hồ sơ các phương án chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (thành phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):

– Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành vốn chủ sở hữu phát sinh khi một công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi với số lượng cổ phiếu cụ thể trong kế hoạch phát hành.

– Giá trị phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định bằng chênh lệch giữa tổng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem Tài khoản 343 – Quy tắc phát hành trái phiếu ).

– Theo ghi nhận ban đầu, giá trị của quyền chọn mua cổ phiếu trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong vốn chủ sở hữu. Khi trái phiếu đáo hạn, quyền chọn được ghi nhận là phần bù vốn cổ phần.

▲ Quay lại đầu trang

Kết cấu và sự phản ánh của tài khoản 411

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Con nợ: Chủ sở hữu đầu tư ít hơn vì:

– Trả lại vốn góp cho chủ sở hữu vốn;

– chuyển tiền cho một tổ chức khác;

– Phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá;

– Giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh;

– Bồi thường thiệt hại trong kinh doanh theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

– Hủy cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).

Chủ nợ: Đầu tư tăng lên của chủ sở hữu do:

– do chủ sở hữu tài trợ;

– tăng vốn từ lợi nhuận công ty, từ quỹ cổ phần;

– Phát hành cổ phiếu trên mệnh giá;

– Tùy chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu xuất hiện;

– Giá trị của quà tặng, biếu, tặng (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Số dư Có:

– Vốn đầu tư của các chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.

Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu có 4 tài khoản phụ:

– Tài khoản 4111- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh số vốn thực góp của chủ sở hữu theo quy định tại Điều lệ chủ sở hữu vốn của công ty. Đối với công ty cổ phần, vốn góp phát hành cổ phiếu được ghi có vào tài khoản này theo mệnh giá.

Đối với AG, Tài khoản 4111 – Khoản đóng góp của Chủ sở hữu có 2 Tài khoản Cấp 3:

– Tài khoản 41111 Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết;

– Tài khoản 41112 – Cổ phiếu ưu đãi: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chia cổ phiếu ưu đãi thành hai loại lớn: Nhóm được phân loại và báo cáo là vốn chủ sở hữu (tại mục 411a của bảng cân đối kế toán); nhóm được phân loại và báo cáo là nợ phải trả (tại mục 342 của bảng cân đối kế toán)

-Tài khoản 4112 – Phí bảo hiểm cổ phiếu: Tài khoản này phản ánh chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá của cổ phiếu; chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá phát hành lại của cổ phiếu quỹ (Tổng công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư ghi có hoặc ghi nợ

– Tài khoản 4113 – Quyền chọn trái phiếu có thể chuyển đổi: Tài khoản này chỉ dành cho tổ chức phát hành trái phiếu chuyển đổi và được sử dụng để phản ánh thành phần vốn của công ty (quyền chọn cổ phiếu). Trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.

Cấu trúc và Nội dung của Tài khoản 4113 – “Quyền chọn Chuyển đổi Trái phiếu”

Người ghi nợ: Kết chuyển giá trị của quyền chọn mua cổ phiếu để ghi tăng phần bù vốn chủ sở hữu khi trái phiếu đáo hạn.

Chủ nợ: Giá trị của quyền chọn mua cổ phiếu được ghi nhận tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi.

Số dư Có: Giá trị của quyền chọn mua cổ phiếu trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.

– Tài khoản 4118- Vốn khác: Tài khoản này phản ánh tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh hoặc số vốn kinh doanh được hình thành thông qua các khoản tài trợ, cho, tài trợ, thẩm định. Đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu).

▲ Quay lại đầu trang

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

1. Khi thực nhận phần vốn góp của chủ sở hữu, vui lòng ghi:

Nợ các TK 111, 112 (nếu số tiền nhận được bằng tiền mặt)

Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu góp vốn bằng cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư vào doanh nghiệp khác)

Nợ các Tài khoản 152, 155, 156 (nếu các khoản đóng góp nhận được thông qua kiểm kê)

Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận đóng góp bằng đồng, đồng)

Nợ các tài khoản 331, 338, 341 (nợ sẽ được chuyển thành góp nếu chuyển đổi khoản vay)

Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả quy đổi thành vốn nhỏ hơn giá trị vốn góp chủ sở hữu).

Tài khoản riêng 4111 – Đóng góp của chủ sở hữu

Tài khoản riêng 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả quy đổi thành vốn lớn hơn giá trị vốn tính theo vốn góp của chủ sở hữu).

2. Khi công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ các cổ đông

a) Khi nhận tiền mua cổ phần ngang giá từ các cổ đông với giá phát hành, vui lòng viết:

Nợ (mệnh giá) tài khoản 111, 112

Tài khoản riêng 4111 – Khoản đóng góp của chủ sở hữu (mệnh giá).

Công ty cổ phần ghi mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết vào tài khoản 41111; mệnh giá cổ phiếu ưu đãi trong tài khoản 41112.

b) Khi nhận tiền mua cổ phần của các cổ đông chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá, ghi:

Nợ TK 111, 112 (giá phát hành)

Nợ Tài khoản 4112 – Phí bảo hiểm Cổ phiếu (Phát hành Dưới Mệnh giá)

Tài khoản riêng 4111 – Khoản đóng góp của chủ sở hữu (mệnh giá)

Sở hữu Tài khoản 4112 – Phí bảo hiểm Cổ phiếu (Giá phát hành> Mệnh giá)

c) Chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, được ghi:

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn chủ sở hữu

Có các tài khoản 111, 112.

3. Nếu công ty cổ phần phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu:

a) Trường hợp công ty cổ phần được phép phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn dự trữ vốn cổ phần thì ghi vào tài khoản sau theo chứng từ, sổ sách kế toán có liên quan:

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn chủ sở hữu

Tài khoản riêng 4111 – Khoản đóng góp của chủ sở hữu.

b) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ quỹ đầu tư phát triển, ghi:

Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển

Tài khoản riêng 4111 – Đóng góp của chủ sở hữu

Có TK 4112 – Thặng dư vốn chủ sở hữu (nếu có).

c) Việc cho phép công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu ngoài lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu) được hạch toán vào các tài khoản sau:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Tài khoản riêng 4111 – Đóng góp của chủ sở hữu;

Có TK 4112 – Thặng dư vốn chủ sở hữu (nếu có).

4. Tình huống công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp doanh nghiệp sáp nhập doanh nghiệp dưới hình thức phát hành cổ phiếu)

a) Nếu giá phát hành của cổ phiếu cao hơn mệnh giá, hãy ghi:

Nợ Tài khoản 221 – Đầu tư vào Công ty con

Tài khoản riêng 4111 – Đóng góp của chủ sở hữu;

Có TK 4112 – Thặng dư vốn chủ sở hữu (nếu có).

b) Nếu giá phát hành của cổ phiếu thấp hơn mệnh giá, hãy ghi:

Nợ Tài khoản 221 – Đầu tư vào Công ty con

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn chủ sở hữu (nếu có)

Tài khoản riêng 4111 – Khoản đóng góp của chủ sở hữu.

5. Trường hợp công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu thì ghi vào tài khoản sau:

Nợ TK 3531 – Quỹ thưởng

Nợ Tài khoản 4112 – Phí bảo hiểm Cổ phiếu (Phát hành Dưới Mệnh giá)

Tài khoản riêng 4111 – Đóng góp của chủ sở hữu

Sở hữu Tài khoản 4112 – Phí bảo hiểm Cổ phiếu (Giá phát hành> Mệnh giá).

6. Kế toán chứng khoán kho bạc

a) Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán ghi theo giá mua thực tế, ghi:

419 Nợ tài khoản – Kho quỹ

Có tài khoản 111 112.

b) Khi phát hành lại cổ phiếu quỹ, vui lòng ghi:

Nợ TK 111, 112 (giá phát hành lại)

Nợ TK 4112 – Phí bảo hiểm cổ phiếu (Giá phát hành lại thấp hơn giá sổ sách)

Có Tài khoản 419 – Cổ phiếu Kho bạc (theo Sổ sách)

Có TK 4112 – Phí bảo hiểm cổ phiếu (giá phát hành lại cao hơn giá ghi sổ của cổ phiếu quỹ).

c) Khi công ty cổ phần hủy bỏ cổ phiếu quỹ:

Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

Nợ TK 4112 – Phí bảo hiểm cổ phiếu (giá mua lớn hơn mệnh giá)

Có Tài khoản 419 – Cổ phiếu Kho bạc (theo Sổ sách)

Có Tài khoản 4112 – Phí bảo hiểm Cổ phiếu (giá mua lại dưới mệnh giá).

7. Khi doanh nghiệp tăng vốn đăng ký từ các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải chuyển sang vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:

Nợ các tài khoản 412, 414, 418, 421, 441

Có Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của Chủ sở hữu (4111).

8 Khi hoàn thành dự án xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư cơ bản hoặc mua sắm tài sản cố định đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì phê duyệt quyết toán kinh phí đầu tư, điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định. vốn đầu tư của chủ sở hữu được hạch toán:

p>

Tài khoản đã vay 441 – Vốn đầu tư xdcb

Tài khoản riêng 4111 – Khoản đóng góp của chủ sở hữu.

9. Khi nhận quà, biếu, tặng và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn nhà nước thì ghi:

Đến hạn các tài khoản 111, 112, 153, 211 …

Tài khoản riêng 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).

Trong các trường hợp khác, nếu cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu tăng vốn sở hữu nhà nước, thì quà tặng, tài trợ hoặc tài trợ phải được tính vào thu nhập khác.

10. Khi trả lại các đóng góp cho chủ sở hữu, hãy viết:

Nợ tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111, 4112)

Có các tài khoản 111, 112.

11. Khi trả lại vốn cho chủ sở hữu, vui lòng ghi:

– Để trả lại các khoản đóng góp dưới dạng tiền mặt, hàng tồn kho và tài sản, hãy viết:

Nợ Tài khoản 4111 – Khoản đóng góp của Chủ sở hữu

Có các TK 111, 112, 152, 155, 156 … (giá trị ghi sổ).

– Đóng góp bằng lợi tức tài sản cố định, ghi:

Nợ Tài khoản 411 – Đầu tư của Chủ sở hữu

Nợ phải trả Tài khoản 214 – Khấu hao tài sản lưu động

Có các tài khoản 211, 213.

– Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản trả cho vốn chủ sở hữu và phần vốn góp của chủ sở hữu được ghi tăng hoặc giảm vốn khác của chủ sở hữu.

12. Xử lý kế toán các quyền chọn trái phiếu chuyển đổi

– Khi trái phiếu chuyển đổi được phát hành, kế toán xác định tiền gốc của trái phiếu chuyển đổi và giá trị của quyền chọn cổ phiếu bằng cách chiết khấu mệnh giá được thanh toán. Từ tương lai đến giá trị hiện tại, hãy viết:

Truy thu 111 112 (tổng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi)

Có Tài khoản 3432 – Trái phiếu Có thể Chuyển đổi (Tiền gốc)

Có Tài khoản 4113 – Quyền chọn Chuyển đổi Trái phiếu (chênh lệch giữa lợi tức và gốc trái phiếu chuyển đổi).

– Khi trái phiếu đáo hạn, nếu trái chủ thực hiện quyền chọn chuyển trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán phải ghi giảm tiền gốc của trái phiếu chuyển đổi và tăng vốn chủ sở hữu đầu tư. bản thân tôi, viết:

Nợ Tài khoản 3432 – Trái phiếu Có thể Chuyển đổi

Tài khoản riêng 4111 – Khoản đóng góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

Có Tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (chênh lệch giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá và giá trị gốc của trái phiếu chuyển đổi).

– Khi trái phiếu đáo hạn, giá trị của quyền chọn mua cổ phiếu trên trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi được chuyển thành thặng dư vốn cổ phần (ngay cả khi trái chủ không thực hiện quyền chọn) và được ghi như sau:

Tài khoản Đi vay 4113 – Tùy chọn Chuyển đổi Trái phiếu

Có Tài khoản 4112 – Thặng dư vốn chủ sở hữu.

13. Hướng dẫn hạch toán tăng, giảm vốn sở hữu nhà nước trước khi chuyển 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần

<3

Nợ Tài khoản 3381 – Tài sản Dư thừa Đang chờ Xử lý

Có Tài khoản 331 – Phải trả cho Người bán (nếu Tài sản thừa của Người bán)

Tài khoản 338 – Phải trả, Phải trả khác (3388)

Tài khoản riêng 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài sản thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu).

b) Kế toán điều chuyển nguyên vật liệu cho các công ty, công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước, tài sản không sử dụng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý chưa giải thể độc lập khác:

– Nếu doanh nghiệp chuyển vật tư, hàng hóa không cần thiết, ứ đọng và chờ thanh lý cho các tổng công ty, công ty nhà nước, công ty mẹ và các công ty nhà nước độc lập khác, vui lòng viết:

Nợ Tài khoản 411 – Đầu tư của Chủ sở hữu

Có các tài khoản 152, 153, 155.

– Doanh nghiệp chuyển nhượng tài sản cố định không cần thiết cho pháp nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty mẹ và các doanh nghiệp nhà nước độc lập khác chờ thanh lý, ghi:

Nợ Tài khoản 411 – Đầu tư của Chủ sở hữu

Nợ phải trả Tài khoản 214 – Khấu hao tài sản lưu động

Tài khoản riêng 211 – Tài sản hữu hình.

c) Kế toán tài sản khi chuyển nhượng các cơ sở lợi ích

Các tài sản phúc lợi công cộng đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu các doanh nghiệp tham gia tiếp tục sử dụng vào mục đích kinh doanh thì hạch toán vào các tài khoản sau:

466 Nợ Tài khoản – Tiền Hình thành Tài sản Cố định

Tài khoản riêng 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

d) Xử lý kế toán các khoản phải trả trước khi chuyển đổi: Trước khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty cổ phần phải xử lý các khoản phải trả theo dự án. Các Quyết định về Nợ và Giải quyết:

– Đối với các khoản nợ phải trả, chưa phải trả nhưng được ghi tăng vốn nhà nước, ghi:

Tài khoản Nợ 331, 338, …

Tài khoản riêng 4111 – Khoản đóng góp của chủ sở hữu.

– Đối với các khoản phải trả thanh toán bằng tiền mặt hoặc tài sản, ghi:

Tài khoản Nợ 331, 338, …

Nợ TK 214 – Khấu hao tài sản cố định (Khấu hao lũy kế của tài sản cố định dùng để trả nợ)

Các tài khoản có 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213 …

Giá trị ghi sổ của tài sản dùng để trả nợ hoặc chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả do cơ quan có thẩm quyền xác định.

đ) Kế toán xử lý quỹ dự phòng trước khi chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần: Quỹ dự phòng sau khi bù lỗ nếu còn dư thì hạch toán tăng vốn nhà nước. vốn và được ghi vào các tài khoản sau:

Tài khoản Nợ 229, 352

Tài khoản riêng 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

e) Hạch toán số dư cân đối ngoại hối (nếu có)

– Nếu lãi tỷ giá hối đoái được ghi tăng vốn nhà nước thì ghi:

Vay Tài khoản 413 – Chênh lệch Tỷ giá hối đoái

Tài khoản riêng 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

– Nếu lỗ tỷ giá hối đoái được ghi giảm vốn nhà nước thì ghi:

Nợ Tài khoản 411 – Đầu tư của Chủ sở hữu

Có Tài khoản 413 – Chênh lệch Tỷ giá hối đoái.

Nếu cơ quan có thẩm quyền quyết định khác thì khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh trên tài khoản 413 sẽ được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

g) Kế toán xử lý các khoản đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác

– Trường hợp doanh nghiệp vốn chủ sở hữu kế thừa các quỹ đã đầu tư lâu dài vào doanh nghiệp khác, đơn vị phải xác định lại giá trị các quỹ đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

-Nếu doanh nghiệp vốn chủ sở hữu không kế thừa khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác mà chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước khác làm thành viên hợp danh thì theo biên bản bàn giao ghi:

Nợ Tài khoản 411 – Đầu tư của Chủ sở hữu

Tài khoản 222, 228 …

h) Kế toán chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi sổ của phần vốn sở hữu nhà nước: Phần chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi sổ của phần vốn sở hữu nhà nước được hạch toán như một lợi thế hoạt động của doanh nghiệp và được xác định là sau:

Tài khoản Trả trước 242 – Phí Trả trước

Tài khoản riêng 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

i) Kế toán chênh lệch tiền thuê đất trả trước: đơn vị đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (thời điểm có hiệu lực là thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất hoặc đã trả tiền thuê đất Thời gian thuê còn lại, nếu chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá thuê đất tại thời điểm định giá thì hạch toán như sau:

-Nếu tiền thuê đất trả trước đáp ứng các điều kiện ghi nhận đối với tài sản cố định vô hình thì khoản chênh lệch sẽ tăng lên:

Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình

Tài khoản riêng 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

-Nếu tiền thuê đất trả trước không đáp ứng điều kiện ghi nhận TSCĐ vô hình thì khoản chênh lệch sẽ tăng lên:

Tài khoản Trả trước 242 – Phí Trả trước

Tài khoản riêng 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

k) Kế toán chuyển vốn cổ phần thành vốn nhà nước khi chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần:

Khi chính thức cơ cấu lại doanh nghiệp thành công ty cổ phần, kế toán đối chiếu toàn bộ số dư với các quỹ đầu tư phát triển, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các nguồn vốn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản Chênh lệch đánh giá lại và tỷ giá hối đoái của vốn do chủ sở hữu đầu tư Chênh lệch, ghi:

Nợ các tài khoản 412, 413, 414, 418, 421, 441

Tài khoản riêng 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

l) Kế toán Thu nhập Vốn chủ sở hữu

– Khi nhận tiền bán cổ phần thuộc sở hữu nhà nước của công ty, ghi:

Đến hạn các tài khoản 111, 112 …

Tài khoản riêng 3385 – phải được hoàn trả vốn chủ sở hữu.

– Khi huy động vốn để tăng vốn kinh doanh bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, hãy ghi:

Nợ TK 111, 112 (giá phát hành)

Nợ TK 4112 – Phí bảo hiểm vốn chủ sở hữu (Chênh lệch phát hành nhỏ hơn mệnh giá)

Tài khoản riêng 4111 – Khoản đóng góp của chủ sở hữu (mệnh giá)

Có Tài khoản 4112 – Phí bảo hiểm Cổ phiếu (Mức chênh lệch phát hành lớn hơn mệnh giá).

m) Chuyển tài sản và vốn sang công ty cổ phần

– Đối với hình thức sở hữu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp độc lập: Trường hợp doanh nghiệp độc lập theo hướng vốn chủ sở hữu thì kế toán làm thủ tục bàn giao tài sản, nợ phải trả, nguồn lực và vốn của công ty cổ phần tại phù hợp với các quy định hiện hành. Tất cả các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính của các công ty tham gia cần phải nộp sẽ được chuyển cho công ty cổ phần để lưu trữ.

– Trường hợp cổ phần hóa công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, công ty, công ty mẹ, đơn vị hạch toán trực thuộc công ty thành viên hạch toán độc lập của công ty: khi điều chuyển tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn của công ty cổ phần, Căn cứ Biên bản bàn giao tài sản, Đính kèm chi tiết tài sản của Công ty cổ phần bàn giao, các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán ghi giảm giá trị tài sản của Công ty cổ phần;

Tài khoản Nợ 336, 411

Đi vay Tài khoản 214 – Khấu hao tài sản cố định (Hợp phần khấu hao)

Nợ các tài khoản 331, 335, 336, 338, 341 …

Có các tài khoản 111, 112, 121, 131, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 213, 221, 222, …

n) Kế toán công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

– Mở sổ tài khoản mới: Sau khi nhận được tài sản, công nợ, nguồn vốn và các chứng từ kèm theo, công ty cổ phần phải mở sổ tài khoản mới (bao gồm sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết) để phản ánh giá trị tài sản và vốn nhận được.

– Kế toán nhận điều chuyển tài sản, công nợ và nguồn vốn trong công ty cổ phần: Khi nhận điều chuyển tài sản, công nợ và nguồn vốn, căn cứ vào chứng từ và biên bản bàn giao, kế toán ghi:

Các tài khoản quá hạn 111, 112, 121, 131, 138, 141, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 221…

Có các tài khoản 331, 333, 334, 335, 338, 341, …

Tài khoản riêng 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

– Kế toán của các công ty có công ty liên kết cổ phần

+ Kế toán công ty mẹ tập đoàn của công ty con: Khi doanh nghiệp thành viên tập đoàn cổ phần hóa, công ty mẹ sẽ ghi giảm đầu tư và vốn đầu tư của chủ sở hữu căn cứ vào giá trị vốn nhà nước đã bán, ngoài việc ghi giảm giá trị của nó.:

Nợ Tài khoản 411 – Đầu tư của Chủ sở hữu

Có Tài khoản 221 – Đầu tư vào Công ty con.

+ Kế toán doanh nghiệp của đơn vị trực thuộc chưa hợp nhất được cổ phần hóa: Khi pháp nhân hoặc công ty đã được cổ phần hóa, pháp nhân hoặc công ty được bán hết theo giá trị vốn sở hữu nhà nước, đơn vị vốn hoạt động được ghi giảm đơn vị trực thuộc. Ghi:

Nợ Tài khoản 411 – Đầu tư của Chủ sở hữu

Tài khoản 1361 – Vốn lưu động của các đơn vị trực thuộc.

▲ Quay lại đầu trang

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button