Hỏi Đáp

Thuế cit và pit là gì? Cách tính thuế CIT và PIT chi tiết

Người nộp thuế tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không bắt buộc phải khai thuế thu nhập giữa niên độ hàng quý.

Thuế cit và pit là gì? Cách tính thuế CIT và PIT chi tiết

Bạn đang xem: Thuế pit là viết tắt của từ gì

3.1 Cách tính cit (tndn)

Đối với các doanh nghiệp nói chung, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

cit (tndn) = thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế thu nhập

Trường hợp doanh nghiệp trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì số thuế phải nộp được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = (thu nhập chịu thuế – trích lập các quỹ khác) × thuế suất thuế thu nhập

a) Giải thích các thành phần của công thức tính thuế thu nhập

+ Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế = thu nhập chịu thuế – thu nhập được miễn thuế – chuyển lỗ

Ở đâu:

+ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Chi phí được trừ

+ Chuyển lỗ

Khoản lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số dư âm của thu nhập chịu thuế. Các khoản lỗ được chuyển từ những năm trước không được bao gồm.

Doanh nghiệp sau khi nộp thuế cả năm bị lỗ thì liên tục phải chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo. Thời gian tính chuyển lỗ liên tục không quá 5 năm. từ năm sau năm mất.

Các doanh nghiệp bị lỗ giữa các quý của cùng năm tài chính có thể bù đắp khoản lỗ của quý trước trong các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp xác định lỗ cả năm.

Nếu khoản lỗ chưa được chuyển hết trong vòng 5 năm kể từ năm sau khi bị lỗ thì khoản lỗ đó sẽ không được chuyển vào thu nhập của những năm tiếp theo.

b) Thuế suất

Theo Điều 11 Thông tư số 78/2014 / tt-btc của Bộ Tài chính và Thông tư số 96/2015 / tt-btc, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các mức sau:

Thuế suất 20% áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp

Thuế suất 32% – 50% áp dụng cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực thăm dò và phát triển dầu khí

Thuế suất 50% sẽ áp dụng cho các mỏ khai thác tài nguyên bạch kim, vàng, bạc và thiếc. Vonfram, antimon, đá quý, đất hiếm. Tùy thuộc vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ. Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất phù hợp đối với từng mặt hàng, từng cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính đề nghị.

3.2 Tính thuế Pit

Tùy theo từng trường hợp cụ thể, cách tính thuế hầm lò sẽ khác nhau. Hiện có 3 cách tính thuế hố cho 3 đối tượng nộp thuế khác nhau:

Thuế cơ bản đối với cá nhân cư trú (thường là người Việt Nam)

Đối với hợp đồng lao động trên 3 tháng, thuế hố lũy tiến được tính theo từng phần (thuế suất thuế thu nhập từng bộ phận là khác nhau, thu nhập càng cao thì thuế suất càng cao).

Nếu thời hạn hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng, thuế suất là 10% trên tổng thu nhập.

Thuế cá nhân không cư trú (thuế cá nhân nước ngoài): Thuế cá nhân nước ngoài được tính khác nhau tùy thuộc vào thu nhập kinh doanh hoặc thu nhập tiền lương và tiền công.

a) Tính thuế khi ký hợp đồng lao động trên 3 tháng

Công thức tính thuế

Số thuế phải nộp = thu nhập chịu thuế x thuế suất

Vị trí:

-Thu nhập chịu thuế Pit = Khoản khấu trừ thu nhập chịu thuế

+ Thu nhập chịu thuế Pit = Tổng thu nhập – Không có thu nhập Pit

– Thuế xuất khẩu:

b) Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng

  • Trong trường hợp này, thuế hố được tính như sau:
  • Thuế hố = thu nhập chịu thuế x thuế suất 10%

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button