Hỏi Đáp

CHU CHUYỂN TƯ BẢN bản slide – II. CHU CHUYỂN TƯ BẢN 1. Chu chuyển tư bản, thời gian chu chuyển và – StuDocu

Hai. Chuyển tiền

1. Vòng quay Vốn, Thời gian và Tốc độ Vòng quay Vốn Phiên bản.

Ở trên chúng ta đã thấy rằng vòng tuần hoàn của tư bản chính là sự luân chuyển của tư bản, tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Quá trình này không dừng lại, mà thường xuyên được cập nhật và lặp lại. Để xem tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, Marx đã đưa ra khái niệm chu chuyển vốn.

Bạn đang xem: Thời gian gián đoạn lao động là gì

1. Sự luân chuyển của quỹ:

“Chu kỳ vốn là chu kỳ của vốn, được coi là một quá trình mang tính chu kỳ, thường xuyên lặp lại và đổi mới theo thời gian.”

Vòng luân chuyển của tư bản phản ánh tốc độ chu chuyển của tư bản cá biệt. Để đơn giản, chúng ta hãy giả sử rằng đây là tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp.

Vòng quay của tư bản được đo bằng thời gian hoặc vận tốc luân chuyển của nó.

1. Thời gian lưu hành quỹ:

Thời gian lưu thông của tư bản là thời gian từ khi tư bản được ứng dụng dưới một hình thức nhất định đến khi tư bản quay trở lại dưới hình thức đó và trở lại dưới dạng giá trị thặng dư.

Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì giá trị thặng dư được tạo ra càng nhiều và tư bản phát triển càng nhanh.

Thời gian vận chuyển bao gồm thời gian sản xuất và thời gian vận chuyển.

1.2. Thời gian sản xuất:

Thời gian sản xuất là thời gian vốn ở trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.

  • Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời điểm tốt vì nó tạo ra giá trị cho sản phẩm.

    Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại trong lĩnh vực sản xuất dưới dạng bán thành phẩm nhưng không chịu tác động của lao động tự nhiên.

    Thời kỳ dự trữ sản xuất là thời điểm các yếu tố sản xuất đã được mua và sẵn sàng đưa vào sản xuất nhưng chưa thực sự đưa vào sản xuất và còn ở trạng thái dự trữ. Đây là điều kiện của sản xuất liên tục.

    Trong ba thời đại trên, chỉ có thời gian lao động mới tạo ra giá trị. Tuy nhiên, tình trạng tồn kho sản xuất và gián đoạn lao động là không thể tránh khỏi. Vì vậy, rút ​​ngắn thời gian này là điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả sản xuất tư bản.

    Thời gian sản xuất của tư bản bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:

    • Bản chất của lĩnh vực sản xuất, chẳng hạn như đóng tàu, chắc chắn mất nhiều thời gian để sản xuất hơn so với dệt; để dệt một tấm dệt trơn mất ít thời gian hơn so với một tấm thảm có hoa văn.

      Quy mô hoặc chất lượng của sản phẩm, chẳng hạn như xây dựng một nhà máy sẽ mất nhiều thời gian hơn so với xây dựng một ngôi nhà thông thường.

      Khoảng thời gian sản phẩm bị ảnh hưởng bởi các quá trình tự nhiên.

      Năng suất của người lao động.

      Dự trữ sản xuất dồi dào hoặc không đủ.

      v ..

      1.2. Thời gian di chuyển:

      Thời gian lưu thông là thời gian tư bản ở trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian luân chuyển bao gồm thời gian thu mua nguyên vật liệu và thời gian bán hàng, kể cả thời gian vận chuyển.

      Chúng tôi thấy rằng thời gian chu kỳ là 6 tháng / vòng là ch = 6 tháng

      Theo công thức: n = == 2 vòng / 1 năm

      Trên thực tế, tốc độ luân chuyển vốn có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà tư bản. Nếu quay vòng nhanh, thì các khoản tiền sẽ rất có lợi: tiết kiệm tiền trả trước, tăng tỷ lệ giá trị còn lại và lượng giá trị còn lại trong năm. Vì vậy, các nhà tư bản luôn tìm kiếm nhiều giải pháp khác nhau, như: phát triển lực lượng sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, tiến bộ tổ chức sản xuất, áp dụng các kết quả hóa học và sinh học hiện đại. Sự phát triển của các phương tiện vận tải và bưu điện, sự hoàn thiện của các tổ chức thương mại… Rút ngắn thời gian vận chuyển của các quỹ, do đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.

      2. Vốn cố định và hiện tại:

      Theo con đường chu chuyển giá trị từ tư bản sản xuất sang giá trị sản phẩm, tư bản được chia thành tư bản cố định và tư bản luân chuyển.

      2. Vốn cố định:

      Một bộ phận của tư bản sản xuất dưới hình thức tư liệu lao động. (ví dụ: máy móc, thiết bị, nhà máy, ..)

      Đặc điểm : – Tham gia vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển hóa dần một phần thành giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.

      Sự cạn kiệt vốn cố định bao gồm:

       Hao mòn vật chất (mất giá trị và giá trị sử dụng) do quá trình sử dụng và ảnh hưởng của tự nhiên. vd: sử dụng lâu ngày -> máy móc hoen rỉ, nhà xưởng xuống cấp ,. Hao mòn vô hình (hao mòn thuần tuý) do năng suất lao động sản xuất tư liệu lao động tăng lên và sự xuất hiện của thế hệ tư liệu lao động mới có năng suất cao hơn. Ví dụ, sự ra đời liên tục của iphone khiến những chiếc ips cũ mất giá dù mới mua.

      Vì vậy, để hạn chế hao mòn vật chất, cần phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Mặt khác, để tránh những tổn thất vô hình, TSCĐ cần phải chạy hết công suất và nhanh chóng thu hồi vốn cố định. 2. Chattel:

      Một bộ phận của tư bản sản xuất dưới dạng lao động, nguyên liệu và phụ liệu.

      Ví dụ: Để dệt 5kg sợi thì cần 5kg bông và 2 giờ lao động. Tức là, tính thanh khoản tồn tại dưới dạng 5 kg bông để mua 2 giờ lao động của công nhân. Trong 1 chu kỳ sản xuất phải chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm để được 5 kg sợi.

      – Có thể quay vòng nhiều lần trong năm.

      Để đạt được hiệu quả sản xuất và hoạt động cao, nhà tư bản phải cố gắng rút ngắn thời gian chu chuyển hoặc tăng tốc độ luân chuyển của tư bản trên cơ sở nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển. vốn, đồng thời sử dụng hiệu quả cả vốn cố định và vốn luân chuyển.

      Nhìn chung, nguồn gốc của giá trị thặng dư là sự hao phí sức lao động.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button