Hỏi Đáp

Báo cáo thu nhập là gì? Đặc điểm và hình thức của báo cáo?

Báo cáo thu nhập là một thuật ngữ thường được sử dụng trong kinh doanh. Có thể hiểu đây là một báo cáo phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mẫu văn bản được sử dụng là báo cáo. Để sử dụng các báo cáo một cách chính xác và hiệu quả, bạn phải hiểu những gì được trình bày.

Cơ sở pháp lý:

Bạn đang xem: Bảng báo cáo thu nhập là gì

– Đạo luật công ty năm 2020.

– Đạo luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (Bản sửa đổi và bổ sung năm 2013).

Luật sư Tư vấn Pháp lý Tổng đài Tư vấn Trực tuyến Miễn phí: 1900.6568

1. Báo cáo lãi lỗ là gì?

Khái niệm

Báo cáo thu nhập là một dạng tổng hợp dữ liệu bán hàng. Còn được gọi là báo cáo lãi lỗ. Đây là một dạng báo cáo sử dụng cụ thể. Biểu mẫu này được các doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kế toán của họ. Là tệp tổng hợp số liệu tổng, phản ánh nội dung của thu nhập.

Nội dung báo cáo ghi lại hồ sơ và kết quả hoạt động của công ty. Tổng kết một thời kỳ hoạt động nhất định. Các phần trong báo cáo được thiết kế để làm rõ và chi tiết các hoạt động kinh doanh chính.

Khi các chuyên gia tài chính tiến hành phân tích thị trường, báo cáo thu nhập hàng quý của công ty là tài liệu quan trọng tạo cơ sở cho quá trình xem xét. Đây được cho là dữ liệu quan trọng, khách quan và trung thực nhất. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập với nhiều nội dung, luôn bao gồm các khoản mục cơ bản của thu nhập như: thu nhập ròng, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động liên tục và doanh thu thuần …

– Thu nhập ròng

Xem thêm: Thu nhập cán bộ và đảng viên, Mẫu kê khai tài sản Mẫu đầu tiên và Mẫu kê khai bổ sung

là thu nhập kinh doanh thực tế sau khi tất cả các chi phí và thuế được khấu trừ. Đây được coi là thước đo khả năng sinh lời của liên doanh. Thu nhập ròng thường liên quan đến kỳ kế toán của công ty. Ví dụ, kỳ kế toán quý, lợi nhuận ròng của kỳ kế toán năm, v.v.

– Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (eps)

là lợi nhuận ròng của công ty chia cho số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Vì vậy hình thức thu nhập này sẽ tính trung bình số lượng cổ phiếu trên một cổ phiếu. eps cho biết một công ty kiếm được bao nhiêu tiền trên mỗi cổ phiếu. Đồng tiền là một thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá giá trị doanh nghiệp. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu cao hơn cho thấy giá trị cổ phiếu cao hơn và giá trị kinh doanh lớn hơn.

– Thu nhập từ hoạt động tiếp tục

Về cơ bản, nó là một khoản thu nhập ròng. Tuy nhiên, khoản thu nhập này có được từ hoạt động kinh doanh thường xuyên và liên tục của công ty. Danh mục này thường xuyên xuất hiện trong các báo cáo để giúp chúng tôi đánh giá doanh thu thực tế của một doanh nghiệp cho một giao dịch.

– Bán hàng ròng

là doanh thu thực tế mà doanh nghiệp kiếm được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ. Được xác định sau khi trừ các khoản thuế (thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ, v.v.), chiết khấu (chiết khấu thương mại, giảm giá) …

Con số thú vị nhất để phân tích thường là thu nhập trên mỗi cổ phiếu.

Xem thêm: Công chức có phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm không?

Bởi vì nó cung cấp dữ liệu về số tiền một công ty kiếm được cho các cổ đông của mình. Là cơ sở để các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư. Thể hiện thu nhập của một công ty so với vốn hóa thị trường của nó.

Báo cáo thu nhập có khả năng thúc đẩy cổ phiếu cao hơn so với ước tính đầu cơ của các nhà phân tích, được đưa ra trước khi công bố thu nhập thực tế. Giá trị thị trường của một công ty có thể dao động đáng kể trong quá trình phát hành thu nhập.

2. Đặc điểm của Báo cáo thu nhập :

Báo cáo thu nhập bắt đầu bằng số 0.

Báo cáo lãi và lỗ là một bảng thể hiện kết quả hoạt động của một công ty trong một kỳ kế toán nhất định. Thường là một quý hoặc một năm tài chính. Nhiều công ty có các hoạt động phức tạp có thể được thực hiện tháng này qua tháng khác. Vì vậy, nếu bảng cân đối kế toán là một bản tóm tắt của công ty tại một thời điểm, thì báo cáo thu nhập thể hiện doanh thu trong một khoảng thời gian. Do đó, những con số trên báo cáo thu nhập là những con số được trả hoặc kiếm được trong toàn bộ thời kỳ. Đối với dữ liệu định giá cuối kỳ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu bằng 0 vào đầu kỳ.

Báo cáo thu nhập là báo cáo chính thức về lợi nhuận của công ty. Vì vậy, thường có sự đầu cơ giữa các nhà đầu tư trong những ngày trước khi công bố. Mục đích là tạo ra nhiều giá trị hơn cho công ty trong một khoảng thời gian ngắn.

Giả định:

Đó là hành vi của một người nhằm tận dụng cơ hội thị trường đi xuống để tích lũy sản phẩm, hàng hóa và kiếm lời sau khi thị trường ổn định, được coi là gần đây. Do tính chất này, đầu cơ có yếu tố rủi ro cao. Tuy nhiên, nếu thành công, giá trị thu được sẽ lớn hơn giá trị thực của sản phẩm. Xảy ra chủ yếu trong ngắn hạn, thu lợi nhuận từ chênh lệch giá.

Đầu tư:

Xem thêm: Kê khai tài sản không trung thực, công chức sẽ bị buộc thôi việc?

Đầu tư thường mất một thời gian tương đối dài. Kết quả của quá trình đầu tư được thể hiện bằng công thức:

Doanh thu (Giá trị) – Chi phí (giá trị công ty chi cho hoạt động kinh doanh) = Doanh thu (lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh).

Với công thức này, chúng ta sẽ thấy cách các công ty chi tiêu tiền của họ. Ban lãnh đạo công ty có đang phát triển một chiến lược kinh doanh hiệu quả hay không. Hợp lệ hoặc không hợp lệ trong bất kỳ trường nào. Từ đó sẽ có những điều chỉnh phù hợp trong thời gian tới.

Doanh thu:

là tổng số tiền công ty nhận được từ các hoạt động kinh doanh của mình. Thu nhập này bao gồm tất cả các khoản thanh toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Do đó, nó không được tính vào thu nhập kinh doanh chính của công ty.

Doanh thu không giống như doanh số bán hàng. Doanh số bán hàng chỉ xác định giá trị được tạo ra bởi hoạt động kinh doanh chính của công ty. Tất cả giá trị do các hoạt động kinh doanh khác tạo ra phải được tính vào thu nhập khác.

Chi phí:

Các chi phí điển hình mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong hoạt động kinh doanh của mình có thể được liệt kê như sau:

Xem thêm: Chứng khoán Thu nhập Cố định là gì? Chứng khoán có thu nhập cố định.

– Chi phí bán hàng:

Đối với một công ty thương mại hoặc cửa hàng, giá vốn hàng bán là giá mà công ty hoặc cửa hàng phải trả cho nhà cung cấp. Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí vận chuyển và lưu kho.

Đối với một nhà máy sản xuất, giá vốn hàng bán là tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất một sản phẩm: nguyên vật liệu, tiền công, điện và nước, điện thoại và bảo trì. Nó bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.

– Chi phí Bán hàng: Bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản thanh toán theo lương của nhân viên bán hàng. Ngoài ra còn có tiền điện thoại, tiền xăng xe, tiền lễ tân, phí bưu điện, phí thiết kế ấn phẩm quảng cáo, phí quảng cáo…

– Chi phí chung: là chi phí của các chức năng hỗ trợ quá trình tạo ra doanh thu: chi phí kế toán, nhân lực, thuê văn phòng, ánh sáng, văn phòng phẩm. Lương và phí của hội đồng quản trị cũng được bao gồm trong nhóm chi phí này.

– Chi phí khác: đề cập đến việc phân chia lợi nhuận hoặc các chi phí đặc biệt không liên quan đến sản xuất và hoạt động. Ví dụ như chi phí phạt do chậm nộp thuế …

Doanh thu:

– Thu nhập kinh doanh chính: Là thu nhập có được sau khi trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung.

Xem thêm: Thu nhập hoạt động trước khi khấu hao là gì? Tính toán các tính năng và công thức của oibda

– Thu nhập khác: thu nhập đặc biệt và không thường xuyên không liên quan đến hoạt động kinh doanh chính. Bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, v.v.

Do đó, báo cáo thu nhập hiển thị chuỗi công thức sau theo trình tự:

+ Doanh số – Chi phí Bán hàng = Tổng Doanh thu

+ Tổng doanh thu – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý – Khấu hao = Thu nhập hoạt động

+ Thu nhập hoạt động – Chi phí khác – Chi phí lãi vay + Thu nhập khác = Lợi nhuận trước thuế

+ Thu nhập Trước thuế – Thuế (hoặc Phụ cấp Thuế Thu nhập) = Thu nhập ròng.

3. Định dạng Báo cáo Thu nhập:

Định dạng báo cáo thu nhập hiển thị thông tin cơ bản sẽ bao gồm:

– Thông tin về tên công ty, mã số thành lập doanh nghiệp, hình thức hoạt động kinh doanh …

– Kỳ tài chính cho nội dung báo cáo. Có thể là kỳ kế toán hàng quý, hàng năm hoặc hàng tháng, …

– Thông tin dữ liệu báo cáo liên quan đến các đặc điểm báo cáo được liệt kê ở trên.

Nội dung của báo cáo giúp chúng tôi đánh giá:

Nếu doanh số bán hàng tiếp tục tăng, đó sẽ là một dấu hiệu tốt cho thấy chi phí đang được sử dụng một cách khôn ngoan. Chi phí tăng hoặc giảm với tốc độ phù hợp với tốc độ bán hàng chứng tỏ công ty đang quản lý tốt chi phí.

Chi phí lãi vay giảm so với các kỳ khác trong khi thu nhập vẫn tăng chứng tỏ hoạt động đầu tư đang có kết quả.

Chi phí tăng đột biến có hợp lý so với các kỳ khác không?

Công ty có phải chịu bất kỳ khoản phí bất thường nào không? Tại sao?

Doanh thu trên mỗi nhân viên và thu nhập ròng trên mỗi nhân viên có xu hướng tăng và các công ty đang quản lý nguồn nhân lực của mình một cách hiệu quả.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button