Hỏi Đáp

Đất trồng lúa nước còn lại là gì? Trách nhiệm sử dụng đất trồng lúa?

Theo quy định của pháp luật, ruộng là đất có điều kiện thích hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác, còn lại là đất trồng lúa khác bao gồm cả đất trồng lúa. Vậy phần còn lại của ruộng lúa ướt là gì? Quy định trách nhiệm đối với đất trồng lúa như thế nào? Bài viết dưới đây chúng tôi xin chia sẻ với bạn đọc khái niệm ruộng nước còn lại và trách nhiệm của người sử dụng ruộng theo pháp luật hiện hành.

Tư vấn Pháp luật Trực tuyến Miễn phí qua Tổng đài: 1900.6568

Bạn đang xem: đất trồng lúa còn lại là gì

Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 35/2015 / nĐ-cp về quản lý, sử dụng ruộng nước

– Đạo luật đất đai 2013

– Nghị định số 91/2019 / nĐ-cp

– Nghị định số 43/2014 / nĐ-cp

1. Phần còn lại của ruộng lúa ướt là gì?

Theo quy định tại Nghị định số 35/2015 / nĐ-cp về quản lý, sử dụng ruộng nước thì đất chuyên trồng lúa nước được hiểu là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm. Các ruộng lúa khác, bao gồm cả ruộng lúa nước và lúa cạn còn lại.

Theo quy định của pháp luật, đất trồng lúa nước còn lại được hiểu là đất chỉ thích hợp trồng một vụ lúa nước trong năm. Vì vậy, ruộng lúa nước còn lại thuộc ruộng khác, ruộng lúa nước còn lại chỉ thích hợp trồng lúa nước một vụ trong năm.

2. Trách nhiệm của người sử dụng ruộng theo quy định của pháp luật:

Điều 6 Nghị định số 35/2015 / nĐ-cp về quản lý, sử dụng ruộng quy định trách nhiệm của người sử dụng thóc, cụ thể là các trách nhiệm sau:

Xem thêm: Tội khó chịu là gì? Luật hình sự không đáp ứng quy định của tội danh liên quan?

– Người sử dụng ruộng phải sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể sử dụng ruộng nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Cánh đồng lúa phải được sử dụng hiệu quả và không bị bỏ hoang, ô nhiễm hoặc suy thoái. Nếu người sử dụng đất vi phạm trồng lúa sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Xử lý vi phạm pháp luật về địa chính.

– Người sử dụng đất trồng lúa phải trồng đúng kỹ thuật, luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, tăng độ phì nhiêu của ruộng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.

– Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong thời hạn sử dụng đất.

– Đối với các tình huống làm thay đổi cơ cấu cây trồng trên ruộng lúa, người sử dụng ruộng có trách nhiệm:

+ Người sử dụng ruộng phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp thị xã theo quy định tại Điều 4 Khoản 2 Nghị định số 35/2015 / nĐ-cp;

+ Người sử dụng đất trồng lúa không được làm gián đoạn hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu đến sản xuất lúa ở các vùng lân cận;

+ Nếu người sử dụng đất trồng lúa làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời, nếu ảnh hưởng đến sản xuất lúa của vùng lân cận thì phải bồi thường;

Xem thêm: Ruộng lúa có chuyển sang đất ở được không?

+ Trường hợp ruộng bị nhiễm mặn tạm thời trong thời gian cây trồng bị nhiễm mặn thì người sử dụng ruộng phải thực hiện các bước phục hồi trồng lúa ngay sau khi nuôi.

p>

– Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa:

+ Người sử dụng đất trồng lúa phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Đất đai về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và các quy định tại Điều 5 Nghị định số 35/2015 / NĐ-CP về Quản lý đất đai. Đất trồng lúa;

+ Người sử dụng đất trồng lúa phải thực hiện các biện pháp phòng, chống ô nhiễm đất, nước, suy thoái môi trường, không ảnh hưởng đến sản xuất lúa của vùng lân cận. Trong trường hợp bị ảnh hưởng, người sử dụng ruộng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và bù đắp thiệt hại.

3. Xử phạt hành vi sử dụng ruộng không phép:

3.1 Sử dụng đất trồng lúa sai mục đích là gì?

Sử dụng ruộng không đúng mục đích có thể hiểu là hành vi của người có quyền sử dụng đất sử dụng ruộng không đúng mục đích sử dụng đã được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc việc giao đất và quyết định cho thuê. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Sử dụng ruộng không đúng mục đích là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật, được quy định rõ tại Điều 12 (3) Luật Đất đai năm 2013.

3.2. Mức độ xử phạt đối với hành vi sử dụng ruộng lúa trái phép

Nhà nước có chính sách bảo vệ ruộng lúa, hạn chế chuyển đổi ruộng sang mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia vì ruộng lúa là đất nông nghiệp. Người sử dụng ruộng có trách nhiệm cải tạo và tăng độ phì nhiêu của ruộng. Người sử dụng đất trồng lúa không được sử dụng đất trồng lúa để trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và các mục đích phi nông nghiệp, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. cho phép.

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2019 / nĐ-cp về xử phạt vi phạm hành chính đất đai, cơ quan nhà nước không cho phép sử dụng ruộng vào mục đích khác. Việc cấp phép sẽ được xử lý theo quy định tại Điều 57 khoản 1 điểm a, d của Luật Đất đai 2013. Các hình thức và mức xử phạt cụ thể như sau:

Xem thêm: Chuyển đổi trái phép ruộng lúa thành ao nuôi cá

– Nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép dưới 0,5 ha thì bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

– Chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

– Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép từ 03 héc ta trở lên thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đối với việc chuyển đổi từ trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối, hình thức và mức độ xử phạt như sau:

– Diện tích đất chuyển đổi trái phép dưới 0,1 héc ta thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Chuyển mục đích trái pháp luật từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Chuyển đất trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Xem thêm: Làm hàng rào trên ruộng lúa có được không?

– Chuyển đất trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

– Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép từ 03 ha trở lên thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

Đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp từ đất trồng lúa ở nông thôn, hình thức và mức xử phạt như sau:

– Nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép dưới 0,01 héc ta thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Chuyển mục đích trái pháp luật từ 0,01 ha đến dưới 0,02 ha thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

– Chuyển mục đích trái pháp luật từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

– Chuyển đất trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

– Chuyển mục đích trái pháp luật từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Xem thêm: Đất quy hoạch có được phép chuyển mục đích sử dụng đất không?

– Chuyển mục đích trái pháp luật từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì bị phạt tiền từ 0 triệu đồng đến 80 triệu đồng.

– Chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

– Diện tích đất chuyển đổi trái phép từ 03 héc ta trở lên thì bị phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.

Đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang phi nông nghiệp tại đô thị, hình thức và mức xử phạt gấp hai (02) lần mức phạt đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang phi nông nghiệp. đất phi nông nghiệp. công nghiệp nông thôn.

3.4. Biện pháp khắc phục:

– Sử dụng ruộng vào mục đích khác khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đất trồng lúa ở nông thôn thành đất phi nông nghiệp; chuyển đất trồng lúa ở đô thị sang đất phi nông nghiệp.

– Bắt buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014 / nĐ-cp;

– Chuyển ruộng sang mục đích khác mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển đất trồng lúa thành đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì bị trả lại thu nhập bất hợp pháp; đất trồng lúa ở nông thôn chuyển đất thành phi nông nghiệp; chuyển đất trồng lúa ở đô thị sang đất phi nông nghiệp.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 64 khoản 1 điểm a Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất vào mục đích trái pháp luật đã được nhà nước chuyển nhượng, cho thuê, công nhận đất đai trái pháp luật. đã sử dụng trái pháp luật Đã xử phạt hành chính mà tiếp tục vi phạm thì thu hồi đất.

Xem thêm: Tưới nước vào ruộng lúa bị phạt gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button