Quân đội là gì? Chức năng nhiệm vụ của quân đội nhân dân Việt Nam?
Quân đội nhân dân giữ vai trò nòng cốt trong đấu tranh, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ an ninh nhân dân, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Qua bài này sẽ hiểu rõ về địa vị, chức năng và nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Cơ sở pháp lý:
– Đạo luật Quốc phòng 2018
Bạn đang xem: Nhiệm vụ a trong quân đội là gì
1. Quân đội là gì?
Quân đội là lực lượng vũ trang tập trung, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ chế độ và thành quả của cách mạng .
2. Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chủ yếu của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cho biết nhiệm vụ của quân đội là “vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và hạnh phúc của nhân dân”
3. Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam:
Theo Điều 25 Luật Quốc phòng năm 2018, chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân như sau:
– Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của Lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Bộ đội thường trực của Quân đội nhân dân gồm bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hàng năm là Ngày hội truyền thống của Quân đội nhân dân, Ngày hội Quốc phòng toàn dân.
– Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của dân tộc; lao động sản xuất, kết hợp bảo vệ Tổ quốc với phát triển kinh tế, xã hội. tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân Chung sức xây dựng đất nước, thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
– Đất nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên mạnh; một số lực lượng tiến lên hiện đại.
Xem thêm: Điều kiện và mức hưởng lương hưu đối với sĩ quan Quân đội nhân dân
– Tổ chức, nhiệm vụ, hệ thống phục vụ và hệ thống, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Quân nhân chuyên nghiệp Quốc phòng, Luật Công nhân, Viên chức, Luật Nghĩa vụ quân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.1. Chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân:
Trong thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện ba chức năng cơ bản, đó là: đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất. Trong đó:
Binh chủng Tác chiến là nhiệm vụ then chốt của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Để thực hiện nhiệm vụ này, quân đội được chia thành hai bộ phận: bộ đội thường trực làm nòng cốt và bộ phận vũ trang của quần chúng. Ba loại quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ.
Quân đội nhân dân được tổ chức tốt, được trang bị vũ khí, trang bị phù hợp, thường xuyên huấn luyện, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và hiệu quả chiến đấu, nắm chắc tình hình chính trị trong nước, khu vực và quốc tế, có biện pháp tấn công phù hợp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; phân tích và dự báo chính xác những tình huống, nguy cơ có thể dẫn đến rối ren về chính trị; đề nghị Đảng và đất nước có chính sách, đối sách kịp thời, tránh tai nạn chiến lược.
Quân đội Công tác (Vì nhân dân): Quân đội nhân dân luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân, là cầu nối vững chắc, tin cậy giữa chính quyền và nhân dân. Mọi người.
Đó là một trong những thế mạnh cốt lõi của công tác cứu hộ, cứu trợ thiên tai, giúp nhân dân phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, giảm nhẹ thiên tai, hy sinh trong lúc nguy cấp, cứu người và tài sản.
Quân đội còn có nhiệm vụ vận động quần chúng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, công khai đường lối, nguyên tắc, chính sách của nhà nước, trấn áp những luận điệu xuyên tạc, vu cáo. Đúng.
3.2. Nhiệm vụ cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam:
– Toàn quân cần tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, nguyên tắc, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Quán triệt sâu sắc nội dung, nguyên tắc, giải pháp của chiến lược, bám sát tình hình thực tế, đề xuất chiến lược, chiến thuật cho Đảng, cho đất nước, bảo đảm xử lý kịp thời, thắng lợi các tình huống quân sự, quốc phòng. thái độ.
Xem thêm: Biểu lương mới nhất năm 2022 của Quân đội, Cảnh sát và Cảnh sát
Cơ quan chiến lược Bộ Quốc phòng luôn có cơ cấu, tổ chức hợp lý, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn chiến lược có trình độ lý luận sâu sắc, kiến thức thực tiễn phong phú.
——Không ngừng nâng cao chất lượng huấn luyện và khả năng chiến đấu của toàn quân. Tăng cường khu vực phòng thủ để đảm bảo rằng chúng tôi có thể giành chiến thắng ngay từ ngày đầu tiên, trận đầu tiên.
– Tiếp tục xây dựng đảng bộ, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức và tổ chức. Không ngừng tu dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và hiệu lực chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên.
– Làm tốt công tác vận động quần chúng toàn quân, vận động quần chúng, góp phần xây dựng lòng dân, giữ vững mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa quần chúng nhân dân.
– Thúc đẩy hội nhập quốc tế và tăng cường hiệu quả của ngoại giao quốc phòng ở cấp độ đa phương và song phương.
4. Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam:
Hệ thống chính trị của Quân đội nhân dân Việt Nam có các cấp bậc và tên gọi sau đây:
– Bộ Chính trị cấp cao nhất.
– Cơ quan chính trị của Bộ Tổng tham mưu, Quân khu, Quân vụ, Tổng cục, Quân đoàn, Quân chủng, v.v.
Xem thêm: 10 Lời thề Chiến sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam
– Sở chính trị cấp sư đoàn, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, v.v.
– Cấp ủy chính trị cấp trung đoàn, chính quyền quân sự địa phương như huyện, thị xã.
4.1. Giám đốc kỹ thuật:
Là cơ quan quản lý kỹ thuật chính của Bộ Quốc phòng, có chức năng tổ chức, quản lý, nghiên cứu, hỗ trợ quân đội và vũ khí, trang bị quân sự, trang bị kỹ thuật chiến đấu
Các chi nhánh bao gồm:
Các đơn vị cấp dưới bao gồm:
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơ khí Quân sự
Nhà máy z133
Đại học Chen Dayi
nhà máy z151
Trường Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô
nhà máy z153
Trường Trung cấp Kỹ thuật Trung ương thuộc Trường Cao đẳng Kỹ thuật Quân sự
nhà máy z45
Trường dạy nghề số 17 z751 Doanh nghiệp liên kết
Bạn qlda 45
4.2. Tổng cục Tình báo:
Là cơ quan chuyên trách tình báo chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt Nam, Quân ủy Trung ương và Cục Quân báo Bộ Quốc phòng. Tổng cục Tình báo Quốc phòng là lực lượng trực tiếp làm công tác tình báo cấp chiến lược, là cơ quan tham mưu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng Tham mưu trưởng về tổ chức và hoạt động tình báo của quân đội, cơ quan đầu mối trực tiếp chỉ huy hoạt động tình báo của hệ thống quân báo – trinh sát trên cả nước, cơ quan đầu não trực tiếp chỉ huy hoạt động tình báo của hệ thống quân báo – trinh sát trên cả nước.
Các chi nhánh bao gồm:
Văn phòng
Chuyên gia tư vấn
Chánh Thanh tra
Cục Chính trị
Phòng Tài chính
Bộ phận Hậu cần
Phòng Khoa học Quân sự
Phòng Kỹ thuật
phòng thông tin khqs
Văn phòng 11
Cục Điều tra Hình sự
Khoa 12
Phòng hạng Tiết kiệm
16 bộ phận (bộ phận tình báo chiến lược quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội)
Phòng 72
Cục 25
Phòng 73
71 Cục (Cục Trinh sát Kỹ thuật)
Phòng b
Phần 72
Phòng của
c
Phần 80
Phòng
Các đơn vị cấp dưới bao gồm:
Xem thêm: Cơ quan điều tra của Quân đội nhân dân có thể phát hiện tội phạm của người ngoài
Học viện Khoa học Quân sự
Biệt đội k3 (Trinh sát – Lực lượng Đặc biệt)
Viện cấu trúc chiến lược
Lữ đoàn 74
Viện Công nghệ Thông tin Chiến lược và Viễn thông (v34)
Lữ đoàn 94
26 Viện
Tạp chí Kiến thức Quốc phòng Hiện đại
70 Institute (Viện chiến lược)
Trường Trung cấp Hướng đạo
Viện nghiên cứu 78
Hitaba-com
Viện nghiên cứu 501
Công ty hatuco – Yurong
Trung tâm 72
công ty secotex-pades1.1.8
Trung tâm 75
Khu liên hợp điện Bộ Quốc phòng
Trung tâm 701
Bảo tàng II
4.3. Tổng cục Hậu cần:
Là cơ quan đầu mối về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam, có vai trò tham mưu, chỉ huy, tổ chức cho bộ đội hỗ trợ vật chất, sinh hoạt, chữa bệnh, đi lại, v.v.
Các chi nhánh bao gồm:
Văn phòng
Cục Chính trị
Chánh Thanh tra
Bộ phận Hậu cần
Phòng Tài chính
Bộ Doanh trại
Phòng Khoa học Quân sự
Phòng Vật tư
phòng thông tin khqs
Trạm xăng
Cục Điều tra Hình sự
Bộ Giao thông Vận tải
Bộ Kinh tế
Bệnh xá
Chuyên gia tư vấn
Các đơn vị cấp dưới bao gồm:
354 bệnh viện
20 công ty cổ phần
Bệnh viện 105
26 công ty cổ phần
Bệnh viện 87
Công ty cổ phần 22
Nhà hát Chèo Quân đội
32 công ty cổ phần
Công đoàn điều dưỡng 296
Các công ty dược phẩm và thiết bị y tế quân sự
Trường Cao đẳng nghề thứ mười ba
Quản lý dự án 186
28 công ty
4.4. Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng:
Chịu trách nhiệm sản xuất vũ khí, khí tài cho Quân đội, Dân quân tự vệ. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng gồm cục trưởng và phó cục trưởng, chính ủy, phó chính ủy, các phòng chức năng, nhà máy sản xuất vũ khí, trang bị, trường dạy nghề và các đơn vị trực thuộc.
Các chi nhánh bao gồm:
Văn phòng
Phòng hạng Tiết kiệm
Chánh Thanh tra
Chuyên gia tư vấn
Phòng Tài chính
Cục Chính trị
Phòng Vật liệu
Bộ phận Hậu cần
Phòng Quản lý Dự án Đầu tư
Phòng Kỹ thuật
Phòng Khoa học Quân sự
Quản lý Kỹ thuật
phòng thông tin khqs
Tạp chí Kinh tế và Công nghiệp Quốc phòng
Cục Điều tra Hình sự
Các đơn vị cấp dưới bao gồm:
Viện thiết kế tàu chiến
Nhà máy quang cơ điện z123
Học viện vũ khí
Công ty Máy móc Chính xác 25 (Nhà máy z125)
Bệnh viện Dynamite-Dynamite
Công ty Máy chính xác 27 (Nhà máy Z127)
Học viện kỹ thuật
Công ty Máy chính xác 29 (Nhà máy Z129)
Viện Công nghiệp Quốc phòng
31 Công ty Vật liệu nổ Cơ điện (Nhà máy z131)
Ba công ty con
Công ty Dụng cụ Điện 43 (Nhà máy z143)
Công ty Pine
Công ty Cao su 75 (Nhà máy z175)
Công ty Bảo hiểm Quân đội (Micrô)
Công ty 76 (Nhà máy z176)
Trung tâm t504
Masao Mai Electronics (Nhà máy z181)
Công ty đóng tàu Honghe (Nhà máy Z173)
Công ty Máy móc Chính xác 83 (Nhà máy z183)
Công ty đóng tàu 189 (Nhà máy z189)
Công ty Hóa chất 95 (Nhà máy z195)
Công ty Máy chính xác 11 (Nhà máy Z111)
Công ty Điện tử-Quang điện 99 (Nhà máy z199)
Công ty Hóa chất cơ khí 13 (Nhà máy Z113)
Công ty Cổ phần Xi măng x18
Công ty Máy móc 14 (Nhà máy z114)
298 Nhóm phục hồi
Công ty Hóa chất cơ khí 15 (Nhà máy Z115)
nhà máy x51, ba công ty con
Công ty TNHH MTV Máy 17 (nhà máy z117)
Nhà in, Bộ Chính trị