Hỏi Đáp

Công tố là gì? Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân?

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí Qua tổng đài: 1900.6568

1. Công tố viên là gì?

Truy tố là quyền của nhà nước truy tố những tội phạm có năng lực trách nhiệm hình sự.

Bạn đang xem: Thực hiện quyền công tố là gì

Quyền công tố là quyền nhân danh nhà nước truy tố tội phạm nên đối tượng truy tố là tội phạm và tội phạm. Nội dung của quyền công tố là buộc tội hung thủ.

Ở Việt Nam, quyền công tố thuộc về Viện kiểm sát nhân dân. Đây là một trong những quyền được hiến định dành cho Viện kiểm sát nhân dân: Khoản 1 Điều 107 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp” và Điều 2 của Luật năm 2014 “Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát “Luật Cơ quan công tố cũng quy định:“ Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền kiểm sát và kiểm sát các hoạt động tư pháp. ”. Vì vậy, thực hiện quyền công tố là một trong hai chức năng hiến định của viện kiểm sát nhân dân.

2. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng quyền kiểm sát:

Về bản chất, thực hành quyền công tố là hoạt động của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự nhằm thực thi quyền buộc tội của nhà nước đối với người phạm tội, là quyền được thực hiện từ khi vụ án được xét xử. Cơ quan kiểm sát và toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự (Điều 3 khoản 1 Luật Cơ quan Kiểm sát nhân dân năm 2014).

Nội dung Thực hành Truy tố:

Trong tố tụng hình sự, việc thực hiện quyền công tố bao gồm:

– Khởi tố bị can: Để ra quyết định khởi tố bị can, cơ quan tố tụng phải khởi tố vụ án, điều tra xác minh.

– Truy tố bị can trước tòa và chứng minh thủ phạm dựa trên những kết quả của vụ án.

– Luận tội bị cáo và bảo vệ các cáo buộc trước khi xét xử bằng cách công bố cáo trạng, tham dự phiên điều trần, nộp đơn luận tội và tranh luận trước thẩm phán; nếu vụ án bị kháng cáo hoặc kháng nghị, trình bày để thẩm vấn và kháng cáo trước phiên tòa phúc thẩm hoặc kết luận kháng nghị.

Xem thêm: Vai trò của công tố viên trong tố tụng dân sự

Về phạm vi thực hiện quyền khởi kiện:

Điều 3 Khoản 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định: “Thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện cáo trạng của Nhà nước về hoạt động tố tụng hình sự kể từ khi có yêu cầu truy tố, toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền kiểm sát ở các khía cạnh sau đây:

– Thực hành quyền công tố trong việc thụ lý đơn tố giác, tin báo tội phạm và yêu cầu khởi tố.

-Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự.

– Thực hành quyền công tố khi đang truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thực hiện quyền công tố trong quá trình xét xử vụ án hình sự.

– Điều tra một số loại tội phạm

-Thực hiện quyền công tố trong hoạt động trợ giúp pháp lý hình sự.

Xem thêm: Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thanh tra viên theo Quy định mới nhất

Ý nghĩa của việc thực hiện quyền khởi kiện:

Có thể thấy từ bản chất, nội dung và phạm vi của việc thực hiện quyền công tố nêu trên, việc thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát có thể đảm bảo rằng:

-Mọi hành vi phạm tội phải được điều tra, xử lý kịp thời, không để oan sai.

-Không ai được phép bị khởi tố, bắt, giam, giữ, hạn chế quyền công dân, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của mình. cách bất hợp pháp.

– Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải chính đáng và đúng pháp luật.

Vì vậy, việc thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân giúp bảo đảm các pháp luật được thống nhất chặt chẽ, từ đó bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. .

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra:

Điều 112 của “Luật tố tụng hình sự” quy định rằng cơ quan kiểm sát thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra cụ thể

Khi cơ quan kiểm sát thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, cơ quan kiểm sát có trách nhiệm sau đây:

Xem chi tiết: Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự vô cớ của Tòa án đã xét xử không?

1. Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố, truy tố bị can theo quy định của Luật này;

2. Yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét thấy cần thiết thì trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này;

3. Yêu cầu người phụ trách Cơ quan điều tra thay Điều tra viên theo quy định của Bộ luật này; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố vụ án hình sự;

4. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn như bắt, giữ, tạm giam; phê chuẩn hoặc không chấp thuận các quyết định của Cơ quan điều tra theo Hướng dẫn này. Nếu không chấp thuận, trong quyết định phải nêu rõ lý do không chấp thuận;

5. Thu hồi quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra bắt bị can;

4. Nguyên tắc truy tố trong tố tụng hình sự:

Theo quy định của Luật tố tụng hình sự hiện hành, nguyên tắc truy tố trong tố tụng hình sự được quy định rõ tại Điều 13 Luật tố tụng hình sự: “Khi Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện quyền hạn của mình, có trách nhiệm gửi đơn kiện và Các biện pháp quy định trong Đạo luật này sẽ được áp dụng để xác định và xử lý người vi phạm.

Vụ án không được khởi tố ngoài những căn cứ và thủ tục được quy định trong Bộ luật này. “

Trong tố tụng hình sự, việc khởi tố hoặc không khởi tố khi có dấu hiệu tội phạm là quyền và nghĩa vụ của cơ quan tố tụng. Xuất phát từ lợi ích công cộng (lợi ích của Nhà nước và xã hội), không phụ thuộc vào ý chí và lợi ích của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thì người khởi kiện phải khởi tố công khai toàn bộ quá trình tố tụng hình sự. Tính hợp pháp này là nhân tố hạt nhân quan trọng nhất thể hiện bản chất của tố tụng hình sự là hệ thống quan hệ quyền lực công và quan hệ luật công (luật công). Trong mối quan hệ này, các cơ quan nhà nước và người đại diện chính thức truy tố bị can trước tòa, khởi xướng cơ chế truy tố tội phạm, thực hiện trách nhiệm công vụ của nhà nước và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước theo quy trình cưỡng chế chung để duy trì tố tụng hình sự. Nhà nước pháp quyền, trật tự pháp luật và công lý.

Xem Thêm: Luật Tố tụng Dân sự đúng và sai

Một yếu tố khác của Học thuyết Công tố là duy trì quyền khởi kiện ra tòa. Nội dung trên được quy định tại khoản đầu Điều 23, tức là cơ quan kiểm sát thực hiện quyền công tố trong tố tụng hình sự và ra quyết định truy tố tại tòa án.

Giống như nhà nước pháp quyền, nguyên tắc truy tố là một nguyên tắc đặc trưng của hệ thống tố tụng hình sự thẩm vấn, bởi vì quan niệm truyền thống về hệ thống thẩm vấn đặt cơ quan tố tụng hình sự vào vị trí tích cực của hoạt động điều tra. kết quả của quá trình tố tụng hình sự.

Nguyên tắc truy tố là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự và có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng. Căn cứ vào tính khách quan và nguyên tắc công tố, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích chung của xã hội, lợi ích chung của xã hội, lợi ích của nhà nước.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button