Hỏi Đáp

Quyền sở hữu tài sản của công dân là gì? (Cập nhật 2022)

Trong pháp luật dân sự, tài sản và quyền sở hữu được coi là một trong những nội dung quan trọng và là tiền đề của quan hệ pháp luật dân sự. Đây là quy định cơ bản và là cơ sở để quy định các vấn đề khác của hợp đồng và nghĩa vụ dân sự có liên quan. Còn về quyền sở hữu tài sản của công dân thì sao? Luật về điều này là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Quyền sở hữu tài sản của công dân là gì?

Quyền sở hữu tài sản của công dân là gì?

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015.

Bạn đang xem: Tài sản của công dân là gì

2. Tài sản là gì?

Theo Điều 163 Bộ luật Dân sự, tài sản bao gồm: vật, tiền, công cụ chuyển nhượng và các quyền tài sản.

  • Đồ vật là một trong những của cải thông thường và phổ biến nhất trong cuộc sống của con người. Theo quy định, vật thể phải đáp ứng các yêu cầu sau: Là một phần của thế giới vật chất, do con người điều khiển và phục vụ lợi ích của con người.
  • Tiền là giá trị của hàng hóa, được xác định bằng số lượng lao động để sản xuất hàng hóa đó. Đồng tiền còn có một khía cạnh chính trị – pháp lý đặc biệt, nó thể hiện địa vị chủ quyền quốc gia. Ngoài tiền mặt có giá trị thanh toán còn có các công cụ khác có giá trị bằng tiền như cổ phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, séc, chứng chỉ tiền gửi… quy định số tiền cụ thể mà đối tượng được nhận tại thời điểm xuất. Tổ chức có trách nhiệm (ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng).
  • Quyền sở hữu phải thỏa mãn hai điều kiện: giá trị bằng tiền và có thể chuyển nhượng khi giao hàng. Thường dân bảo lưu. Đây là các quyền gắn liền với tài sản và khi thực hiện các quyền này thì chủ sở hữu sẽ được sở hữu tài sản đó. Ví dụ: đòi nợ, sở hữu công nghiệp …

3. Quyền tài sản của công dân là gì?

Có hai cách hiểu về quyền sở hữu tài sản dân sự. Nếu hiểu theo nghĩa khách quan thì quyền sở hữu tài sản của công dân là tất cả những quy định của nhà nước về quyền sở hữu, nếu theo nghĩa chủ quan thì đây là những hành vi mà pháp luật cho phép chủ sở hữu thực hiện. theo ý muốn của họ.

Nói một cách khái quát, quyền tài sản được hiểu là các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản xã hội.

4. Căn cứ xác lập và chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản dân sự là gì?

4.1 Cơ sở xác lập quyền sở hữu tài sản của công dân là gì?

Quyền sở hữu tài sản của công dân được xác lập khi:

  • Do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp.
  • Chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Nhận doanh thu và lợi nhuận.
  • Tạo ra thứ gì đó mới bằng cách kết hợp, pha trộn, chế biến.
  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu di sản do người chết để lại.
  • Cư trú trong các điều kiện bị bỏ rơi, bỏ rơi, bỏ mặc, chôn lấp, làm mất gia súc, gia cầm và các hoạt động tự nhiên của động vật thủy sản theo quy định của pháp luật.
  • Tài sản không có cơ sở pháp lý nhưng có thiện chí và liên tục chiếm hữu phải được tiết lộ kịp thời. Mười năm đối với động sản và ba mươi năm đối với bất động sản, trừ động sản thuộc sở hữu nhà nước.
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Do đó, bất kỳ tài sản nào không được xác lập trên một trong các căn cứ trên sẽ không được pháp luật thừa nhận quyền sở hữu của cá nhân, người sở hữu tài sản đó cũng không được pháp luật thừa nhận và bảo đảm thực hiện các quyền của chủ sở hữu tài sản. .

4.2 Căn cứ để chấm dứt quyền sở hữu dân sự?

Quyền sở hữu tài sản của công dân chấm dứt khi:

  • Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, đổi chác, quà tặng, cho vay hoặc thừa kế.
  • Chủ sở hữu hành động bằng cách tuyên bố công khai hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản mà họ từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.
  • Khi tài sản bị tiêu huỷ, quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản chấm dứt tại thời điểm tài sản bị tiêu huỷ.
  • Tài sản được định đoạt để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo bản án của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
  • Cơ quan có thẩm quyền quốc gia vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia mà thực hiện việc trưng thu tài sản theo quyết định của chính phủ.
  • li>

  • Khi tài sản của chủ sở hữu bị tịch thu do vi phạm hành chính hoặc hình sự và sung công quỹ nhà nước.
  • Đồ vật bị thất lạc, bỏ quên, gia súc, quân cờ bị thất lạc của vật nuôi, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên, quyền sở hữu do người khác xác lập theo các điều kiện do pháp luật quy định
  • Các quy định khác theo luật Đang diễn ra.

5. Một số câu hỏi thường gặp

Công ty nào tư vấn luật chất lượng uy tín?

acc tập trung vào việc cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý nhanh chóng, chất lượng cao với chi phí hợp lý.

Acc cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý trong bao lâu?

Thông thường từ 01 đến 03 ngày làm việc.

Phí tư vấn pháp lý là bao nhiêu?

Phí dịch vụ khác nhau tùy theo từng hồ sơ cụ thể. Hãy liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết.

Quyền sở hữu là gì?

Quyền tài sản được hiểu là các luật, quy định do nhà nước ban hành và bảo đảm để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong xã hội. bang hội.

Trên đây là những quy định của pháp luật về điều gì cấu thành quyền sở hữu tài sản của công dân do công ty luật acc tổng hợp và gửi đến bạn đọc. Hy vọng nội dung trên có thể giúp bạn đọc hiểu rõ hơn và đúng đắn hơn về quyền sở hữu tài sản của công dân. Nếu cần tư vấn hoặc hỗ trợ trực tiếp, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button